Vitamin E – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Bài chi tiết cụ thể : tocopherol và tocotrienol

Vitamin E là tên gọi chung để chỉ hai lớp các phân tử (bao gồm các tocopherol và các tocotrienol) có tính hoạt động vitamin E trong dinh dưỡng. Vitamin E không phải là tên gọi cho một chất hóa học cụ thể, mà chính xác hơn là cho bất kỳ chất nào có trong tự nhiên mà có tính năng vitamin E trong dinh dưỡng. Chức năng chính của α-tocopherol trong cơ thể người dường như là của một chất chống oxy hóa. Nhiều phân tử được đề cập trong các bài chính về chúng như nói trên đây có thể chuyển hóa lẫn nhau trong cơ thể.

Vitamin E tự nhiên sống sót dưới 8 dạng khác nhau, trong đó có 4 tocopherol và 4 tocotrienol. Tất cả đều có vòng chromanol, với nhóm hydroxyl hoàn toàn có thể phân phối nguyên tử hiđrô để khử những gốc tự do và nhóm R ( phần còn lại của phân tử ) sợ nước để được cho phép xâm nhập vào những màng sinh học. Các tocopherol và tocotrienol đều có dạng alpha, beta, gamma và delta, được xác lập theo số lượng và vị trí của những nhóm metyl trên vòng chromanol. Mỗi dạng có hoạt động giải trí sinh học hơi khác nhau. [ 1 ]

Nguồn phân phối[sửa|sửa mã nguồn]

Trong thực phẩm, các nguồn phổ biến nhất chứa vitamin E là các loại dầu thực vật như cọ dầu, hướng dương, ngô, đậu tương, ô liu. Các loại quả kiên, hạt hướng dương, quả nhót gai (Hippophae spp.), dương đào (Actinidia spp.) và mầm lúa mì cũng là các nguồn cung cấp vitamin E. Các nguồn khác có hạt ngũ cốc, cá, bơ lạc, các loại rau lá xanh. Mặc dù ban đầu vitamin E được chiết ra từ dầu mầm lúa mì, nhưng phần lớn các nguồn bổ sung vitamin E tự nhiên hiện nay lại tách ra từ dầu thực vật, thông thường là dầu đậu tương.

Hàm lượng vitamin E của một số ít nguồn như sau : [ 2 ]

Các rối loạn tương quan[sửa|sửa mã nguồn]

Thiếu vitamin E[sửa|sửa mã nguồn]

Có thể gặp ở trẻ đẻ non, người lớn bị cắt túi mật. Khi thiếu Vitamin E lê dài sẽ có những triệu chứng thần kinh như : thất điều, yếu cơ, rung giật nhãn cầu, xúc giác giảm nhạy cảm .

Thiếu hụt vitamin E liên quan đến bệnh xơ nang, bệnh gan ứ mật mãn tính, bệnh rối loạn chuyển hóa chất béo, hội chứng ruột ngắn, hội chứng thiếu hụt vitamin E và các hội chứng kém hấp thu khác có thể dẫn đến mức độ thiệt hại khác nhau. Tuy nhiên vitamin E có tác dụng kháng vitamin K nên khi thiếu hụt có thể làm tăng nguy cơ của các vấn đề đông máu.

Thừa Vitamin E[sửa|sửa mã nguồn]

Nếu dùng Vitamin liều cao ( trên 3000 IU mỗi ngày ) hoàn toàn có thể gây rối loạn tiêu hóa ( buồn nôn, đầy hơi, đi lỏng, viêm ruột hoại tử ). Tiêm tĩnh mạch liều cao hoàn toàn có thể gây tử trận .

Chỉ định và liều dùng[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trong sản khoa: đe doạ sẩy thai (uống 500 IU/ngày).
  • Đái dầm sau đẻ hoặc ở phụ nữ mãn kinh: uống 200 – 400 IU/ngày.
  • Nam giới vô sinh, thiểu năng tinh trùng: uống 200 – 400 IU/ngày.
  • Cận thị tiến triển: 100 IU/ngày.
  • Các chỉ định khác: teo cơ do thần kinh, rối loạn kinh nguyệt thời kỳ mãn kinh, bệnh cứng bì ở trẻ em, loạn dưỡng, hấp thu kém thức ăn, tắc đường mật.

Star of life2.svg Wikipedia tiếng Việt không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và độ chính xác của các thông tin có liên quan đến y học và sức khỏe. Đề nghị liên hệ và nhận tư vấn từ các bác sĩ hay các chuyên gia. Khuyến cáo cẩn thận khi sử dụng các thông tin này. Xem chi tiết lại Wikipedia:Phủ nhận y khoa và Wikipedia:Phủ nhận về nội dung.về tính pháp lý và độ đúng chuẩn của những thông tin có tương quan đến y học và sức khỏe thể chất. Khuyến cáo cẩn trọng khi sử dụng những thông tin này

  1. ^ Burton G. W., Ingold K. U. : ” Autoxidation of biological molecules. 1. Antioxidant activity of vitamin E and related chain-breaking phenolic antioxidants in vitro “, J. Am. Chem. Soc., 1981, 103, 6472 – 6477 .
  2. ^

    J. Bauernfeind trong: L. J. Machlin (chủ biên): Vitamin E – A Comprehensive Treatise, Marcel Dekker, New York 1980, trang 99

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories