Từ đa nghĩa – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Từ đa nghĩa (cách gọi khác từ nhiều nghĩa) là những từ có một số nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng, hoặc biểu thị những đối tượng khác nhau của thực tại. Hiện tượng từ đa nghĩa được quan sát thấy ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới. Ví dụ như từ đi trong tiếng Việt là một từ đa nghĩa, nó vừa có nghĩa gốc là chỉ dịch chuyển bằng hai chi dưới (tôi đi rất nhanh nhưng vẫn không đuổi kịp anh ấy) vừa có nghĩa chuyển là chỉ một người nào đó đã chết (Anh ấy ra đi mà không kịp nói lời trăng trối). Còn trong tiếng Anh từ issue có nghĩa là vấn đề tranh cãi, nhưng đấy không phải là nghĩa duy nhất, nó còn nghĩa khác là tạp chí được xuất bản định kỳ. Từ đa nghĩa khác từ đồng âm ở chỗ các từ đa nghĩa thường có một nét nghĩa chung hay nói cách khác chúng có cùng một nguồn gốc, sau đó mới chia tách ra như hiện tại. Từ đa nghĩa là một trong các nguyên nhân gây nhập nhằng trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Để xác định chính xác nghĩa của một từ đa nghĩa phải thực hiện phân tích ngữ cảnh.

Nguyên nhân sống sót[sửa|sửa mã nguồn]

Nguyên nhân sống sót của từ đa nghĩa là do số lượng từ vựng của một ngôn từ hạn chế, trong khi số lượng khái niệm của quốc tế thực là vô số. Hơn nữa, một số ít khái niệm có nhiều sắc thái ý nghĩa tương đương nhau mặc dầu không trùng khít. Hiện tượng từ đa nghĩa sống sót cả ở lớp từ định danh ( thực từ ) và lớp từ công cụ ( hư từ ), mặc dầu hư từ ( như những từ : do, bởi, vì, mà, … ) là những từ trừu tượng không dễ để tăng trưởng nghĩa phái sinh cho nó, điều này cho thấy đặc thù rất là mềm dẻo của ngôn từ .

Từ đa nghĩa làm tăng thời gian cần để hiểu chính xác nội dung của văn bản hoặc lời nói, trong một số trường hợp có thể gây hiểu lầm, điều này đặc biệt hay xảy ra đối với người học ngoại ngữ. Từ sự đa nghĩa ở cấp độ từ vựng có thể gây ra hiện tượng đa nghĩa ở cấp độ cao hơn là câu hoặc thậm chí trong một đoạn văn ngắn. Ví dụ trong câu sau, vẫn với từ đa nghĩa “đi“:

Anh ấy đi rồi.

Nếu chỉ duy nhất câu này người đọc không rõ nghĩa chính xác của câu, nó có thể chỉ một người vừa đi đâu đó trước khi người kia đến hoặc một cách nói tránh rằng ai đó vừa chết, vậy đây là câu đa nghĩa.

Trên thực tế, người bản ngữ xử lý rất tốt hiện tượng nhập nhằng do từ đa nghĩa gây ra căn cứ trên thông tin ngữ cảnh cung cấp.

Một số cách phân loại từ đa nghĩa[sửa|sửa mã nguồn]

Nghĩa gốc và nghĩa chuyển[sửa|sửa mã nguồn]

Trong cách phân chia này người ta dựa vào tiêu chí nguồn gốc của nghĩa. Khái niệm nghĩa gốc là nghĩa có trước, còn nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc. Từ “đi” như ở trên là một ví dụ. Nhưng nếu xét về tính ứng dụng, không phải lúc nào nghĩa gốc cũng là nghĩa phổ biến nhất,nếu có thì xem các nghĩa của tính từ “bạc” sau đây:

  1. Mỏng manh, ít ỏi, không trọn vẹn: Mệnh bạc,đời bạc…(1)
  2. Ít ỏi, sơ sài (trái với hậu): Lễ bạc lòng thành,…(2)
  3. Không nhớ ơn nghĩa, không giữ được tình nghĩa trọn vẹn trước sau như một: Ăn ở bạc với bố mẹ,…(3)

Nghĩa (1) của tính từ “bạc” là nghĩa từ nguyên có gốc là tiếng Hán. Nghĩa (2) và (3) của nó đều được phái sinh từ nghĩa (1). Thế nhưng trong tiếng Việt hiện đại, nghĩa (3) mới là nghĩa phổ biến nhất. Dựa vào nghĩa gốc, ta phát hiện các nghĩa phái sinh và các quy tắc chuyển nghĩa của chúng.

Nghĩa thường trực và nghĩa không thường trực[sửa|sửa mã nguồn]

Nữ sinh trong phục trang áo dài trắngTiêu chí của cách phân loại này là xem nghĩa của từ đã thực sự mang tính không thay đổi, thống nhất chưa, hay chỉ đúng trong một số ít trường hợp nào đó mà thôi. Nói một cách đúng chuẩn thì một nghĩa được coi là nghĩa thường trực, nếu nó đã đi vào cơ cấu tổ chức chung không thay đổi của nghĩa từ và được nhận thức một cách không thay đổi, như nhau trong những thực trạng khác nhau. Nghĩa không thường trực của từ còn gọi là nghĩa ngữ cảnh, nghĩa này rất hay gặp trong cách nói bóng gió của ngôn từ tiếp xúc, truyện ngụ ngôn hoặc trong cách nói ẩn dụ, hoán dụ. Ví dụ xét câu sau trong lời bài hát ” Áo trắng em đến trường ” :

Áo trắng em đến trường, cùng đàn chim ca rộn ràng. Từng làn gió vờn tóc em, kỷ niệm buồn vui ngập tràn.

Áo trắng” trong câu này chỉ đến nữ sinh, và nó chỉ mang nghĩa đúng trong một số trường hợp mà thôi như vậy ta nói nghĩa của từ áo trắng là nữ sinh là nghĩa không thường trực. Một từ trước khi có thêm một nghĩa mới nào đó có tính chất ổn định thì nghĩa ấy phải trải qua một giai đoạn mang nghĩa không thường trực, theo thời gian nghĩa không thường trực có thể trở thành nghĩa thường trực, điều đó có thành sự thực hay không phụ thuộc vào quyết định của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đó.

Nghĩa tự do và nghĩa hạn chế[sửa|sửa mã nguồn]

Nghĩa trực tiếp và nghĩa gián tiếp[sửa|sửa mã nguồn]

Quan hệ của tính đa nghĩa đến những lớp từ vựng khác nhau[sửa|sửa mã nguồn]

Lớp từ vựng đại trà phổ thông[sửa|sửa mã nguồn]

Lớp từ vựng phổ thông là lớp từ có tần số sử dụng lớn nhất (còn gọi là nhóm từ vựng tích cực), đó là những từ thường liên quan mật thiết đến cuộc sống hàng ngày, như các từ “ngủ“, “ngon“, “ăn” v.v. Nhiều từ trong chúng có số lượng nghĩa lớn, cụ thể từ “ăn” có đến 12 nghĩa, từ “mũi” có 8 nghĩa, sở dĩ có hiện tượng này là vì khi được sử dụng nhiều lần và vào nhiều hoàn cảnh khác nhau khả năng biến đổi nghĩa của từ cũng tăng lên.

Lớp từ vựng chuyên ngành[sửa|sửa mã nguồn]

Lớp từ vựng chuyên ngành là lớp từ vựng thuộc những nghành khoa học mà bất kể chuyên ngành nào cũng có. Nó ít có năng lực trở thành đa nghĩa vì sự hạn chế về tần suất sử dụng ( còn gọi là nhóm từ vựng xấu đi ) nhất là những chuyên ngành hẹp và sâu, hơn thế nữa do nhu yếu về tính học thuật, những từ vựng chuyên ngành thường đơn nghĩa .

Phương pháp hình thành từ đa nghĩa[sửa|sửa mã nguồn]

Phương pháp ẩn dụ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Lá cây thường có mặt phẳng mỏng mảnh
  • Đặc điểm đó tạo ra nghĩa của từ trong lá cờ

Ẩn dụ là một phương pháp chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng, so sánh những mặt, những thuộc tính, … giống nhau giữa những đối tượng người tiêu dùng được gọi tên. Ví dụ như từ ” lá ” được dùng theo nghĩa gốc là chỉ bộ phận của cây, thường ở trên cành cây, ngọn cây, phần lớn có dáng mỏng mảnh. Từ nghĩa gốc đó lá đã lan rộng ra nghĩa của nó trong những từ ghép như lá gan, lá đơn, lá cờ. Sự chuyển nghĩa ở trên có nguyên do tương đương, như lá cờ là vật làm bằng vải, có mặt phẳng mỏng dính như lá cây .

Phương pháp hoán dụ[sửa|sửa mã nguồn]

Hoán dụ là phương pháp làm đổi khác nghĩa của từ bằng cách chuyển tên gọi từ sự vật hoặc hiện tượng kỳ lạ này sang sự vật hoặc hiện tượng kỳ lạ khác, dựa trên mối liên hệ giữa những sự vật hoặc hiện tượng kỳ lạ ấy. Ví dụ như từ ” Nhà Trắng ” thường được dùng để chỉ chính quyền sở tại của tổng thống Hoa Kỳ đương nhiệm do tại đó là nơi thao tác chính của tổng thống Hoa Kỳ và ngôi nhà được sơn màu trắng, như vậy là đã có hiện tượng kỳ lạ chuyển tên gọi màu sơn của ngôi nhà sang một khái niệm khác nó, đây là phương pháp hoán dụ giữa bộ phận và toàn thể .

Cách thức phân biệt[sửa|sửa mã nguồn]

Ẩn dụ và hoán dụ hay bị lầm lẫn, nhưng thực tiễn hai khái niệm cách nhau khá xa. Ẩn dụ dựa trên đặc thù chung giữa hai khái niệm nghĩa là nội hàm hai khái niệm đó tương đối gần nhau, trong khi hoán dụ lại là phương pháp đánh cắp khái niệm do vậy thường có nội hàm cách nhau xa như White House và Chính quyền của tổng thống Hoa Kỳ về nghĩa đen là khác xa nhau .

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories