Truyền thông tiếp thị – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Truyền thông tiếp thị (tiếng Anh: Marketing Communications (viết tắt là Marcom)) là một phần cơ bản trong hoạt động marketing của công ty. Marcom là tất cả những thông điệp và phương tiện truyền thông được sử dụng để tương tác với người tiêu dùng thông qua mạng xã hội, truyền hình, quảng cáo,…[1] Hay nói cách khác, phương tiện mà công ty áp dụng để giáo dục, thông báo, thuyết phục một cách trực tiếp hoặc gián tiếp sản phẩm của họ tới khách hàng được gọi là Truyền thông tiếp thị.[2][3]

Tùy thuộc vào mục tiêu, từng nhu yếu đơn cử mà công ty sẽ hình thành cho mình những kế hoạch tiếp thị quảng cáo tiếp thị tương thích. Tuy nhiên, những vai trò đơn cử của truyền thông online tiếp thị được chỉ ra như dưới đây [ 4 ]

  • Phát triển một tầm nhìn chiến lược: Marketing communication sẽ giúp cho ban quản trị của công ty cũng như các giám đốc tiếp thị phát triển một tầm nhìn chiến lược về việc tận dụng các cơ hội và nền tảng tiếp thị khác nhau, đưa ra những kế hoạch giúp công ty có những phương pháp đổi mới, sáng tạo nhằm thúc đẩy dịch vụ khách hàng.
  • Tạo nhận thức về thương hiệu (brand awareness): Chiến lược quảng cáo và khuyến mãi được xây dựng để tiếp cận càng nhiều khách hàng tiềm năng càng tốt và cho họ biết sản phẩm mà công ty cung cấp. Để thành công, công ty phải có hiểu biết tốt về những nhóm nhân khẩu học nào có khả năng trở thành khách hàng nhất và đầu tư tiếp thị cho các phương tiện truyền thông phục vụ các nhóm này. Sự lặp lại các hình thức tiếp thị là một phần của việc tạo ra nhận thức về thương hiệu. Nếu khách hàng nhìn thấy thông tin liên lạc từ công ty một số lần, có cơ hội bán hàng cao hơn.[5]
  • Thể hiện được lợi thế cạnh tranh: Các chiến lược tiếp thị và truyền thông giúp công ty quảng bá những gì họ cung cấp độc đáo và sáng tạo bằng cách lựa chọn kênh tiếp thị cũng như các công cụ truyền thông khác nhau như quảng cáo truyền hình, đài phát thanh, digital marketing, tiếp thị tương tác… nhằm thể hiện được tính năng và bản chất của sản phẩm theo một góc nhìn tích cực. Điều này sẽ tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ và cũng là phương pháp lôi kéo khách hàng.
  • Nuôi dưỡng thiện chí: Khi thực hiện các chiến dịch truyền thông một cách liên tục, khía cạnh niềm tin sẽ in sâu vào tâm trí khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng. Khi họ liên tục tiếp nhận các thông điệp từ thương hiệu và các sản phẩm mà công ty cung cấp, họ sẽ hình thành nên niềm tin về công ty và tin cậy vào những sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty.
  • Thu hút nhân tài: Chiến lược truyền thông tiếp thị sáng tạo không chỉ thu hút nhóm khách hàng mới mà còn thu hút nhân tài cho công ty sẵn sàng đồng hành với công ty với tư cách là nhân viên, nhà cung cấp, nhà đầu tư, đại lý và các đối tác kinh doanh khác giúp công ty để phát triển mạnh mẽ và đạt được mục tiêu của mình một cách rất thành công.
  • Thông báo với cộng đồng nhà đầu tư: cung cấp cho cộng đồng nhà đầu tư về những điểm mạnh, giá trị cốt lõi, tầm nhìn, cách tiếp cận và mục tiêu của công ty cùng với lợi thế cạnh tranh của công ty, đề xuất bán hàng độc đáo, và các tính năng và thuộc tính của các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp cho thị trường mục tiêu.
  • Tăng trưởng lợi nhuận: Theo quy tắc ngón tay cái của chiến lược kinh doanh nói rằng các bộ phận tiếp thị và bán hàng hoạt động như xương sống của nhau và khi cả hai cùng hợp tác, lợi nhuận công ty ở mức cao nhất nhờ vào tăng doanh số và thị phần so với các đối thủ trên thị trường vì truyền thông tiếp thị mang tính chiến lược, đổi mới và sáng tạo cũng như phù hợp với mục tiêu chung của công ty.
  • Cải thiện giao tiếp với khách hàng: Để thu hút nhóm khách hàng mới và duy trì các khách hàng hiện có trên cơ sở lâu dài, điều quan trọng là truyền thông tiếp thị phải minh bạch, nhất quán, sắc nét, trực tiếp và giúp giải quyết các vấn đề của khách hàng. Truyền thông tiếp thị sẽ cải thiện việc giao tiếp với khách hàng và mức độ tin tưởng của họ đối với thương hiệu, công ty có thể hoàn thành mục tiêu xuất sắc.
  • Đưa ra những ý tưởng tiếp thị và sáng tạo: Ban quản lý và bộ phận tiếp thị thử nghiệm và đưa ra những ý tưởng quảng cáo và tiếp thị sáng tạo không chỉ truyền tải thông điệp thương hiệu theo cách sáng tạo mà còn mang lại cho thương hiệu sự sáng tạo so với họ đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Công ty cũng cần phải nghiên cứu liên tục về các xu hướng tiếp thị mới nhất trên thị trường và sẵn sàng thử các ý tưởng mới và mới để quảng bá sản phẩm và dịch vụ

Mục tiêu marcom thường là những tiềm năng dài hạn, hướng đến việc thiết kế xây dựng tên thương hiệu trong tương lai. Mục tiêu của marcom hoàn toàn có thể là [ 6 ] :

  • Tăng độ nhận biết của khách hàng: có thể thực hiện thông qua quảng cáo ngoài trời, hoặc thông qua quảng cáo hiển thị (Display Advertising) trên các trang mạng xã hội nhằm lặp đi lặp lại tên thương hiệu tạo ấn tượng trong tâm trí khách hàng.
  • Tác động đến ý định mua hàng: thông qua quảng cáo thuyết phục bao gồm nhấn mạnh lợi ích của bạn đối với khách hàng, tác động vào nhu cầu tìm ẩn, từ đó thúc đẩy khách hàng mua nhiều hơn.
  • Thúc đẩy mua hàng dùng thử: gia tăng trải nghiệm khách hàng (Customer Experience) thuyết phục khách hàng dùng thử sản phẩm cho lần đầu tiên từ đó thúc đẩy hoạt động mua hàng lặp lại.
  • Thay đổi thái độ: thay đổi nhận thức về công ty hoặc thương hiệu khi có những sự sai lầm trong phát triển thương hiệu ở giai đoạn đầu khi thành lập.
  • Chuyển đổi thương hiệu: thu hút khách hàng mua sản phẩm cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh để chuyển sang sản phẩm thương hiệu bạn

Các công cụ tiếp thị sử dụng[sửa|sửa mã nguồn]

Có các công cụ khác nhau được sử dụng để thu hút đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên, công cụ nào được sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như vị trí địa lý của đối tượng mục tiêu, mức độ phổ biến của sản phẩm, v.v…Mỗi công cụ lại có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau, kết hợp với 4P (Product, Price, Place, Promotion) trong Marketing hỗn hợp giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Sau đây là những công cụ quan trọng được sử dụng phổ biến cho truyền thông tiếp thị:

Quảng cáo : là một hoạt động giải trí tiếp thị nhằm mục đích bán mẫu sản phẩm hoặc dịch vụ cho đối tượng người dùng tiềm năng [ 7 ] và là một trong những công cụ truyền thông online điển hình nổi bật và được sử dụng thoáng rộng nhất trong một chiến dịch tiếp thị vì ảnh hưởng tác động chính của nó là tăng cường sự nhận thức về tên thương hiệu và loại sản phẩm. Quảng cáo hoàn toàn có thể có hiệu suất cao không riêng gì để tiếp thị mẫu sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, mà còn để tiếp thị tên thương hiệu của bạn. Thông thường, quảng cáo sử dụng mô hình marketing Above the line ( ATL ) vì nó phủ sóng rộng [ 8 ]. ATL thường được sử dụng bởi những tên thương hiệu nhắm tới thị trường to lớn, phong phú vì tiếp thị ATL có sức mê hoặc lớn. Một số ví dụ về tiếp thị ATL gồm có TV, đài phát thanh, phương tiện đi lại in ấn, rạp chiếu phim và phương tiện đi lại ngoài trời như bảng quảng cáo, quảng cáo quá cảnh và màn hình hiển thị đi lại. [ 9 ]

Khuyến mãi : là công cụ tiếp thị quảng cáo tiếp thị rất thông dụng. Thông thường, giảm giá và phiếu giảm giá được sử dụng để có được người mua mới, trong đó những chương trình thành viên và lòng trung thành với chủ được sử dụng để giữ chân người mua. Có ba loại tặng thêm thường được sử dụng. Đầu tiên là giảm giá hướng người mua triển khai thanh toán giao dịch mua tiên phong của họ. Ví dụ như bạn vào website của một nhà kinh doanh bán lẻ trực tuyến và thấy một hành lang cửa số bật lên cho biết bạn sẽ nhận được 10 % đơn hàng tiên phong nếu bạn nhập địa chỉ email của mình. Thứ hai là giảm giá thời hạn, khuyến khích người theo dõi của bạn hành vi nhanh trước khi quá muộn ( tức là doanh thu ngày lễ hội, Black Friday và Cyber Monday ). Cuối cùng là giảm giá thành viên, tập trung chuyên sâu vào những tầng chương trình. Những điều này khuyến khích người mua liên tục mua hàng trải qua công ty của bạn để nhận được giảm giá cao hơn. Về cơ bản, những chương trình khuyến mại bán hàng giúp tên thương hiệu của bạn kiến thiết xây dựng niềm tin và quyền hạn với người mua mới [ 10 ] .

Mạng xã hội[sửa|sửa mã nguồn]

Mạng xã hội : Mạng xã hội là một thuật ngữ bao quát cho những website và ứng dụng tập trung chuyên sâu vào truyền thông online, đầu vào dựa trên hội đồng, tương tác, san sẻ nội dung và cộng tác [ 11 ]. Mạng xã hội được cho phép những tên thương hiệu lôi cuốn người mua đồng thời cung ứng thông tin về những mẫu sản phẩm, dịch vụ và giá trị của công ty. Từ Twitter đến TikTok, mạng xã hội đã nhanh gọn trở thành một phương tiện đi lại hiệu suất cao để người tiêu dùng nghiên cứu và điều tra về một tên thương hiệu trước khi tổ chức triển khai thậm chí còn nhận thức được sự chăm sóc của người mua. Khách hàng tiềm năng hoàn toàn có thể tìm thấy vật chứng xã hội trải qua những người mua khác đã tương tác với những tên thương hiệu trên những kênh truyền thông online xã hội .

Direct Mail và Catalogs[sửa|sửa mã nguồn]

Direct Mail & Catalogs: Trong khi tiếp thị trực tuyến đã phát triển mạnh trên toàn thế giới trong những năm qua, vẫn có giá trị lớn trong một kế hoạch tiếp thị ngoại tuyến. Trong thế giới kỹ thuật số phát triển, các thư trực tiếp và các catalogs in có thể giúp tạo ra khách hàng tiềm năng và mang lại lợi ích mà tiếp thị trực tuyến không thể nhờ vào địa phương hóa và cá nhân hóa. Nhiều người tiêu dùng nhận thấy thư trực tiếp và các catalogs dễ hiểu hơn, vì một nghiên cứu cho thấy rằng cần ít hơn 21% nỗ lực nhận thức để xử lý. Ngoài ra, thư trực tiếp cũng đã được chứng minh là mang lại tỷ lệ phản hồi trung bình cao hơn khi so sánh với kỹ thuật số. Cuối cùng, quảng cáo in sẽ không chủ động phá vỡ hoạt động của người xem để thu hút sự chú ý của họ, cho họ quyền tự do lựa chọn khi họ sẽ nhận được thông điệp tiếp thị của bạn và do đó cho phép quảng cáo đạt được vào thời điểm tối ưu.[12]

E-Mail Campaigns và Newsletters[sửa|sửa mã nguồn]

Email Campaigns & Newsletters: Email marketing là việc sử dụng email để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ nhưng một định nghĩa tiếp thị email chính xác hơn là sử dụng email để phát triển mối quan hệ với khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng. Tiếp thị qua email là một phân khúc của tiếp thị internet, bao gồm tiếp thị trực tuyến thông qua các trang web, phương tiện truyền thông xã hội, blog và hơn thế nữa [13]. Nó còn là một chiến thuật cố gắng và thực sự khác để tạo ra khách hàng tiềm năng. Hơn nữa, nó cho phép một thương hiệu xác định khách hàng tiềm năng tốt hơn. Vì tiếp thị qua email là một hệ thống đủ điều kiện dẫn đầu, công ty có thể thấy sự quan tâm của khách hàng tiềm năng dựa trên thực tế là họ đã đăng ký danh sách của bạn, cho dù họ có mở email hay không và liệu họ có nhấp vào bất kỳ liên kết nào trong email không. Tương tự, bản tin email là một cách mạnh mẽ để nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng bằng cách cá nhân hóa nội dung dựa vào phản hồi của họ. Điều này giúp đẩy họ xuống sâu hơn trong mô hình phễu và giữ họ gắn kết với thương hiệu của bạn.

Trade Shows, Webinars, & Seminars: Triển lãm thương mại, hội thảo và hội thảo trên web là những công cụ tuyệt vời để giải quyết các vấn đề, tạo khách hàng tiềm năng và giới thiệu một sản phẩm hoặc dịch vụ mới. Triển lãm thương mại mang đến cho người tiêu dùng cơ hội gặp gỡ trực tiếp với đại diện thương hiệu, mang đến trải nghiệm cá nhân hơn. Hội thảo và hội thảo trên web cũng có thể thiết lập thương hiệu của bạn như một nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành của bạn, mang đến cho người tiêu dùng một thị trường thuận tiện để tìm hiểu về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Tiếp thị tương tác[sửa|sửa mã nguồn]

Tiếp thị tương tác: Tiếp thị tương tác là một chiến lược truyền thông tiếp thị cho phép giao tiếp hai chiều giữa người bán và người mua. Trao đổi này diễn ra trực tuyến thông qua email, phương tiện truyền thông xã hội và blog. Ưu điểm của tiếp thị tương tác bao gồm khả năng giao tiếp chính xác đến các cá nhân với các thông điệp được định địa chỉ có thể được tùy chỉnh theo cách làm cho các thông điệp phù hợp hơn với người tiêu dùng[14].Tiếp thị tương tác gần đây đã trở nên phổ biến như một công cụ giao tiếp tiếp thị, trong đó khách hàng có thể tương tác với các công ty trực tuyến và có thể truy vấn thông tin của mình trực tiếp. Amazon là một trong những ví dụ tốt nhất về tiếp thị tương tác trong đó khách hàng lựa chọn và có thể xem những gì họ đã chọn hoặc đặt hàng trong quá khứ gần đây. Ngoài ra, một số trang web cung cấp nền tảng cho khách hàng trong đó họ đặt câu hỏi và nhận câu trả lời trực tuyến như Answer.com.[15],[16]

Tiếp thị tương tác cũng được link với tiếp thị nội dung, vì thế những công ty hoàn toàn có thể tạo ra nội dung có tương quan được san sẻ nhiều lần trải qua những mạng xã hội. Những nội dung như vậy hoàn toàn có thể giúp người dùng Viral trên mạng xã hội. Ngoài ra, người tiêu dùng hoàn toàn có thể tin cậy những người hoàn toàn có thể được coi là nhà chỉ huy tư tưởng trong ngành của họ, vì thế kế hoạch này hoàn toàn có thể mang lại nhiều người mua tiềm năng trong nước, trải qua những trang tải xuống. Mặt khác, người dùng internet hoàn toàn có thể chọn nội dung họ muốn được tiếp xúc, phản hồi và san sẻ. [ 14 ]

Bán hàng trực tiếp[sửa|sửa mã nguồn]

Bán hàng trực tiếp: Đây là phương pháp truyền thông tiếp thị truyền thống trong đó nhân viên bán hàng tiếp cận trực tiếp khách hàng tiềm năng và thông báo cho họ về hàng hóa và dịch vụ họ đang kinh doanh. Đây được coi là một trong những phương thức giao tiếp đáng tin cậy nhất vì nó được thực hiện trực tiếp bằng miệng, tức là mặt đối mặt với khách hàng, giúp sản phẩm có thể đến trực tiếp tới người dùng mà không thông qua bất kỳ đại lý hay cửa hàng nào.

Quy trình truyền thông online tiếp thị[sửa|sửa mã nguồn]

Các yếu tố trong quá trình truyền thôngMarcom tương quan đến hoạt động giải trí truyền, nhận và giải quyết và xử lý thông tin và Marcom là công cụ tiếp thị quảng cáo trong hoạt động giải trí. Hai yếu tố biểu lộ những bên đa phần tham gia tiếp thị quảng cáo là người gửi và người nhận. Hai yếu tố khác là những công cụ tiếp thị quảng cáo đa phần, tức là thông điệp và phương tiện đi lại tiếp thị quảng cáo. Bốn yếu tố khác nữa là những tính năng truyền thông online đa phần, gồm mã hóa, giải thuật, phản ứng đáp lại và thông tin phản hồi. Yếu tố ở đầu cuối là nhiễu trong mạng lưới hệ thống đó. Các yếu tố này được định nghĩa như sau : [ 17 ]

  • Người gửi (sender) là bên gửi thông điệp cho bên còn lại (còn được gọi là nguồn truyền thông).
  • Mã hóa (encoding) là tiến trình chuyển ý tưởng thành các biểu tượng.
  • Thông điệp (message): Tập hợp các biểu tượng mà bên gởi truyền đi.
  • Phương tiện truyền thông (media) gồm các kênh truyền thông qua đó thông điệp truyền đi từ người gửi đến người nhận.
  • Giải mã (decoding) là tiến trình người nhận quy ý nghĩa cho các biểu tượng do người gửi truyền đến.
  • Người nhận (receiver) là bên nhận thông điệp do bên kia gửi đến.
  • Đáp ứng (response) là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận thông điệp.
  • Phản hồi (feeback) là một phần sự đáp ứng của người nhận được thông tin trở lại cho người gửi.
  • Nhiễu tạp (noise) là những yếu tố làm sai lệch thông tin trong quá trình truyền thông, dẫn đến kết quả là người nhận nhận được một

Quy trình cơ bản trong Marketing Communication [ 18 ]

  • Quy trình Marcom bắt đầu với việc phát triển chiến lược, ở giai đoạn này, bạn phải lên một chương trình Marcom hoàn thiện, chọn điểm tiếp xúc (touch points) với người tiêu dùng thích hợp
  • Giai đoạn kế tiếp, ghi lại những phản hồi của người tiêu dùng.
  • Sau đó những phản hồi này sẽ được mã hóa và trở thành dữ liệu quảng cáo.
  • Tiếp theo, thống kê và đánh tất cả những dữ liệu thu.

xxxxnhỏ|392x392px| Integrated Marketing Communication]]

  • Từ đó, tiến hành phân bổ nguồn ngân sách cho Marketing Communication tích hợp.

Truyền thông tiếp thị tích hợp[sửa|sửa mã nguồn]

Truyền thông tiếp thị tích hợp là khái niệm về sự hoạch định tiếp thị truyền thông nhằm xác định giá trị gia tăng của một kế hoạch tổng hợp nhằm xác định giá gia tăng của một kế hoạch tổng hợp, đánh giá vai trò chiến lược của các thành phần khác nhau trong truyền thông như quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền và sự kết hợp các thành phần này để tạo ra một sự truyền thông rõ ràng, đều đặn, hiệu quả tối đa (Theo Hiệp hội các đại lý quảng cáo Mỹ 4As).

  • Theo Armstrong & Kotler 2005, IMC (Integrated Marketing Communication) hay truyền thông tiếp thị tích hợp là những hoạt động truyền thông mang tính phối hợp và gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm chuyển giao một thông điệp rõ ràng, nhất quán và thuyết phục về một số tổ chức và những sản phẩm của tổ chức đó.[19]

Vai trò của IMC[sửa|sửa mã nguồn]

Vai trò của Integrated marketing communication (IMC) thể hiện giống như sau [20]:

  • Là công cụ thực hiện chức năng truyền thông, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
  • Phối hợp với các công cụ khác trong marketing mix để đạt mục tiêu marketing
  • Là công cụ cạnh tranh trong kinh doanh: gia tăng giá trị sản phẩm, thông tin, xây dựng nhận thức về sản phẩm, nâng cao uy tín nhãn hiệu, duy trì niềm tin, thái độ tốt đẹp của công chúng về công ty…
  • IMC có thể:
    • Thông tin về lợi thế sản phẩm.
    • Thiết lập sự nhận thức và thái độ thuận lợi đối với sản phẩm, công ty.
    • Tạo sự ưa thích nhãn hiệu.
    • Tăng số lượng bán hiện tại.
    • Củng cố hoạt động phân phối tại điểm bán lẻ.
    • Đạt sự hợp tác từ các trung gian và lực lượng bán hàng.
    • Động viên lực lượng bán hàng. Xây dựng hình ảnh tốt về công ty
  • IMC không thể
    • Thuyết phục người tiêu dùng mua sản phẩm không phù hợp với nhu cầu.
    • Làm cho khách hàng mua sản phẩm với mức giá cao hơn.
    • Thuyết phục khách hàng tìm mua sản phẩm trong khi nó đang phân phối hạn chế

Quy trình Marketing communication tích hợp[sửa|sửa mã nguồn]

Một quy trình tiến độ IMC nổi bật gồm 5 bước [ 21 ] :

  • Xác định khách hàng từ dữ liệu hành vi thu thập

Dữ liệu hành vi : Cho doanh nghiệp biết người mua làm gì, họ hành vi như thế nào và lịch sử dân tộc của họ tương quan đến việc cung ứng loại sản phẩm / dịch vụDữ liệu nhân khẩu học : Cho doanh nghiệp biết tuổi, khu vực, giới tính, thu nhập của người mua, v.v.IMC dựa trên những gì mọi người làm. Điểm đáng chú ý quan tâm là tài liệu hành vi sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn so với tài liệu nhân khẩu học. Đầu tiên, tổng hợp người mua dựa theo hành vi của họ. Sau đó, bổ trợ và tăng cường với những loại tài liệu khác .

  • Xác định giá trị tài chính của khách hàng hiện tại và tiềm năng mang lại

Tiếp thị truyền thống được coi là một chi phí tổ chức. Tuy nhiên, một tư duy IMC đòi hỏi chúng ta phải xem tiếp thị như một khoản đầu tư, một công cụ chiến lược có ảnh hưởng đến dòng tiền.

Để biết những gì chúng ta có thể chi tiêu để thu hút khách hàng mới, doanh nghiệp phải biết giá trị tài chính của khách hàng hiện tại và tiềm năng của họ. Giá trị này trở thành cơ sở cho đầu tư tiếp thị vì khách hàng thúc đẩy doanh thu. Sử dụng giá trị này để đặt mục tiêu và xác định những hành động tiếp thị cần thực hiện.

  • Xây dựng và truyền tải các thông điệp

Bây giờ những tổ chức triển khai sẽ đặt những tiềm năng tiếp thị gắn liền với những tiềm năng kinh tế tài chính của họ, sau đó tạo dựng và cung ứng những thông tin tiếp thị có ý nghĩa cho người mua tiềm năng và người mua hiện tại .Liên kết những tiềm năng tiếp thị với hiệu quả kinh tế tài chính bằng hai yếu tố này :

  1. Truyền tải: Khách hàng tiếp xúc với thương hiệu của bạn ở đâu? Nơi nào họ muốn tiếp xúc với thương hiệu của bạn?
  2. Nội dung: Những customer insight nào công ty có thể sử dụng để kết nối những gì thương hiệu của bạn muốn cung cấp với những gì khách hàng của bạn muốn có được?

Mặc dù giải pháp tiếp thị truyền thống lịch sử sẽ nhu yếu bạn xác lập nội dung phát minh sáng tạo của mình trước rồi chọn kênh, IMC hòn đảo lại quy trình này bằng cách hỏi trước để hiểu người mua của công ty đang ở đâu. Với kỹ năng và kiến thức đó, công ty hoàn toàn có thể tiếp cận người mua với nội dung và thông điệp dựa trên customer insight s .

  • Ước tính lợi tức đầu tư của khách hàng (ROCI)

Bước này tập trung chuyên sâu vào việc xác lập ROCI là tác dụng của hoạt động giải trí tiếp thị và tiếp thị quảng cáo của bạn. Đây là tiềm năng của IMC. Và để nhìn nhận được điều này doanh nghiệp cần vận dụng những công cụ : nghiên cứu và phân tích diễn đạt, Dự kiến ; tối ưu hóa kiểm nghiệm A / B, những nhóm trấn áp .

  • Ngân sách, phân bổ, đánh giá

Một cách tiếp cận IMC thực sự yên cầu doanh nghiệp phải có ngân sách, điều này trái ngược với cách mà hầu hết những tiến trình lập ngân sách của những trường ĐH. Suy nghĩ như một nhà đầu tư và biết những chỉ số kinh tế tài chính quan trọng : ngân sách mua lại của người mua, tỷ suất duy trì và sự độc lạ giữa doanh thu thời gian ngắn và dài hạn của bạn .

Lý do cơ bản cho sự tăng trưởng của IMC[sửa|sửa mã nguồn]

Công nghệ đã thay đổi cách thức các doanh nghiệp tiếp thị sản phẩm và dịch vụ của họ. Khách hàng kiểm soát được những gì họ mua, khi nào họ mua, địa điểm và cách thức họ mua hàng. Những thông điệp có thể được truyền tải đến một cá nhân và có thể giới thiệu các sản phẩm mà họ quan tâm, dựa trên hành vi mua hàng trong quá khứ. Internet và các phương tiện tương tác khác giúp bạn dễ dàng mua bất kỳ sản phẩm nào mà không phải rời khỏi nhà, bất kỳ thời điểm nào, bằng việc gọi điện thoại đặt hàng hoặc các trang web Internet. Người tiêu dùng ngày càng được giáo dục tốt hơn về các sản phẩm và có thể tìm kiếm thông tin khi họ rảnh rỗi. Các nhà tiếp thị nhận ra rằng người tiêu dùng ngày càng có nhiều lựa chọn khi họ mua hàng. Chính vì điều này. suy nghĩ đã chuyển từ định hướng bán hàng sang định hướng đến người tiêu dùng trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.[22]

Trước khi có IMC, những nỗ lực tiếp thị truyền thống cuội nguồn đơn thuần hơn, hầu hết nhằm mục đích tạo ra lệch giá và tăng doanh thu. Chiến thuật này giúp người bán không phải thực thi việc truyền tải thông điệp đến người mua, được gọi là cách tiếp cận inside-out. trái lại, IMC là việc doanh nghiệp khuynh hướng theo người mua và hiểu được người tiêu dùng có rất nhiều lựa chọn cho một loại mẫu sản phẩm bất kể. Các nhà tiếp thị lúc bấy giờ đang tập trung chuyên sâu vào cách tiếp cận outside-in, chính là việc tạo ra loại sản phẩm nhằm mục đích cung ứng nhu yếu và mong ước của từng người mua .Việc vận dụng IMC thành công xuất sắc cần một sự biến hóa về triết lý kinh doanh thương mại hoặc cách tâm lý khác và hoạch định truyền thông online tiếp thị hiệu suất cao mang tính kế hoạch. Để đạt được hiệu suất cao, cần phải nhìn nhận IMC như thể một tiến trình để thiết kế xây dựng mối quan hệ với người mua tiềm năng, tăng trưởng loại sản phẩm hoặc phân phối dịch vụ phân phối nhu yếu đơn cử của người mua. Hiệu suất của mẫu sản phẩm và chất lượng cũng là một tác nhân quan trọng cho sự thành công xuất sắc của doanh nghiệp đó. [ 23 ]

Các rào cản so với IMC[sửa|sửa mã nguồn]

Trên toàn thế giới, có sự liên tục trong việc bãi bỏ lao lý thị trường và Open phân khúc cá thể hóa thị hiếu và sở trường thích nghi của người tiêu dùng. Vì vậy, IMC không phải là một quy trình thuận tiện khi phải đương đầu với những thử thách bên trong cũng như bên ngoài. Khi 1 số ít thị trường dỡ bỏ những phương tiện đi lại truyền thông online truyền thống cuội nguồn, chúng vẫn gặp một số ít trục trặc trong truyền thông online [ 24 ] [ 25 ]. Những thử thách của IMC đó là :

  • Mặc dù có sự quan tâm cao của các nhà tiếp thị, song việc triển khai IMC vẫn còn thấp. Một phần hầu hết do các nhà quản lý (chiếm 58% theo Advertising Age’s) thiếu chuyên môn. Không chỉ các nhà quản lý mà cả các cơ quan cũng thiếu kinh nghiệm thực sự trong toàn bộ lĩnh vực truyền thông tiếp thị.
  • Một số cấu trúc tổ chức cứng nhắc dẫn đến cô lập thông tin liên lạc, dữ liệu hoặc thậm chí các nhà quản lý từ mọi nơi khác nhau.[26] IMC cũng có thể bị hạn chế về mặt sáng tạo, không còn những khuyến mãi rầm rộ và mạnh mẽ nếu chúng không phù hợp với chiến lược truyền thông tiếp thị chung của công ty. Niềm vui của sự sáng tạo vô tận có thể bị kìm hãm nhưng có thể nói, điều này có thể đưa ra thách thức sáng tạo lớn hơn khi công ty hoạt động theo một kế hoạch sáng tạo chặt chẽ hơn.[27]
  • Với những danh mục sản phẩm phong phú và thị trường đa dạng còn làm tăng thêm sự phức tạp, đặc biệt nếu hoạt động trên quy mô toàn cầu. IMC có thể gặp những khó khăn trong việc truyền đạt các thông điệp liên kết đến nhiều đối tượng khác nhau. Sự tích hợp giữa các thị trường khác nhau thường đi theo định hướng thương hiệu. Cụ thể là thương hiệu vẫn giữ nguyên trong khi các thông điệp cụ thể được điều chỉnh sao cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
  • Sự thay đổi quyền lực thị trường từ nhà sản xuất sang nhà bán buôn sang nhà bán lẻ.
  • Tăng trưởng nhanh chóng của tiếp thị cơ sở dữ liệu.
  • Một sự thay đổi trong các chương trình khuyến mãi truyền thống.
  • Thay đổi từ phân phối thông tin đơn thuần sang phân phối giá trị.
  • Sự phân mảnh của phương tiện truyền thông.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories