Đồng bộ hóa dữ liệu – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Đồng bộ hóa dữ liệu là quá trình trao đổi giữa các thông tin với nhau và đồng bộ hóa thông tin giữa hai nguồn dữ liệu theo thời gian. Ứng dụng của đồng bộ hóa dữ liệu rất đa dạng và phong phú, có thể là đồng bộ hóa tập tin, đồng bộ hóa cho PDA hay việc đồng bộ hóa đối với máy chủ khóa công cộng với nhau,…

Đối với những thiết bị cầm tay, quy trình đồng điệu hóa được triển khai khi hai thiết bị được liên kết với nhau qua một giao diện như cổng USB, hoặc Bluetooth, cổng hồng ngoại, WLAN …Sau khi liên kết, hai thiết bị sẽ thực thi trao đổi tài liệu để những tài liệu đã được chọn sẽ đồng điệu như nhau. Nếu lần đầu, quy trình này khá lâu do phải chuyển nhiều tài liệu. Các lần sau, ứng dụng sẽ chỉ tìm kiếm để đồng nhất những biến hóa mà thôi .

Các phần dữ liệu hay được đồng bộ: danh bạ, lịch, ghi chú cá nhân, tập tin, v.v.

Để phục vụ cho quá trình đồng bộ hóa đối với các thiết bị cầm tay sử dụng hệ điều hành Windows Mobile, Microsoft luôn có các phần mềm miễn phí có thể tải từ trang chủ của hãng là ActiveSync, nay là MobileCentre (cho Windows Vista).

Cơ sở kim chỉ nan[sửa|sửa mã nguồn]

Một số quy mô thuyết về đồng điệu hóa dữ liệu đã được công bố trong 1 số ít nghiên cứu và điều tra khoa học, và yếu tố cơ bản của việc đồng nhất hóa tương quan đến bài toán mã hóa Slepian-Wolf của ngành kim chỉ nan thông tin. Các quy mô triết lý này được phân loại tùy theo việc chúng xem xét tài liệu được đồng nhất hóa như thế nào .

Dữ liệu không có thứ tự[sửa|sửa mã nguồn]

Bài toán đồng bộ hóa dữ liệu không có thứ tự (còn gọi là bài toán hòa hợp tập hợpset reconciliation problem) được mô hình hóa thành cách tính mức chênh lệch đối xứng

S

A

S

B

=

(

S

A

S

B

)



(

S

B

S

A

)

{displaystyle S_{A}oplus S_{B}=(S_{A}-S_{B})cup (S_{B}-S_{A})}

{displaystyle S_{A}oplus S_{B}=(S_{A}-S_{B})cup (S_{B}-S_{A})} giữa hai tập xa nhau

S

A

{displaystyle S_{A}}

{displaystyle S_{A}}

S

B

{displaystyle S_{B}}

{displaystyle S_{B}} các số

b

{displaystyle b}

b-bit.[1] Một số cách xử lý tiêu biểu là:

Chuyển toàn bộ (wholesale transfer)
Trong trường hợp này toàn bộ dữ liệu được truyền tới một nơi để tiến hành so sánh cục bộ.
Đồng bộ hóa theo dấu thời gian (timestamp synchronization)
Trong trường hợp này mọi thay đổi đối với các dữ liệu được đánh dấu bằng các dấu thời gian (timestamp). Việc đồng bộ hóa được tiến hành bằng cách chép các dữ liệu có dấu thời gian mới nhất so với lần đồng bộ hóa trước đó.[2]
Đồng bộ hóa kiểu toán học (mathematical synchronization)
Trong trường hợp này dữ liệu được xem như những đối tượng toán học và đồng bộ hóa tương ứng với một quá trình xử lý toán học.[1][3][4]

Dữ liệu được xếp thứ tự[sửa|sửa mã nguồn]

Trong trường hợp này, hai chuỗi xa nhau

σ

A

{displaystyle sigma _{A}}

{displaystyle sigma _{A}}

σ

B

{displaystyle sigma _{B}}

{displaystyle sigma _{B}} cần được hòa hợp với nhau. Thông thường, các chuỗi này được giả định là khác nhau tới một số cố định các sửa đổi nào đó (tức là các thao tác thêm, xóa, sửa các ký tự). Sau đó quá trình đồng bộ hóa dữ liệu là việc giảm dần khoảng cách sửa đổi giữa

σ

A

{displaystyle sigma _{A}}

σ

B

{displaystyle sigma _{B}}

, cho đến khi khoảng cách sửa đổi bằng không. Một số hướng đi cho vấn đề này có thể kể đến:

  1. Microsoft Sync Framework
  2. rsync
  3. tách chuỗi (shingling) – tách các chuỗi thành các chuỗi con để đưa bài toán này về bài toán đồng bộ hóa dữ liệu không theo thứ tự.[5]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories