Tìm hiểu u tế bào mầm nội sọ ở trẻ em

Related Articles

Trong quá trình phát triển của phôi thai, các tế bào mầm được phát triển thành trứng trong buồng trứng hoặc tinh trùng trong tinh hoàn ở nam. Ở một số trường hợp hiếm gặp các tế bào mầm di chuyển đến các vị trí khác trên cơ thể và tạo thành khối u. U tế bào mầm nội sọ là một trong những trường hợp đó.

1. U tế bào mầm nội sọ ở trẻ em

Ở trẻ em, u tế bào mầm nội sọ thường xuất hiện ở giữa não thất 3 (vùng tuyến tùng, trên yên) đôi khi là ở nhân vùng đồi thị hoặc vùng nền sọ. Theo một số nghiên cứu, u xuất phát từ tế bào mầm chiếm từ 1-3% các tổn thương nội sọ ở trẻ em.

U tế bào mầm nội sọ là bệnh gặp nhiều ở người trẻ tuổi, 90% bệnh nhân mắc đều dưới 20 tuổi, đặc biệt gặp nhiều nhất là ở lứa tuổi từ 10-12. Đây cũng là bệnh phổ biến hơn với nam giới.

Thông thường tỷ lệ mắc giữa nam và nữ là 1,5/1. U tế bào mầm nội sọ chiếm khoảng từ 2-4% u hệ thần kinh trung ương ở trẻ.

2. Các loại u tế bào mầm nội sọ

u tế bào mầm nội sọ

Có hai loại u tế bào mầm nội so chính là u tế bào mầm tinh và u tế bào mầm không tinh :

2.1 U tế bào mầm tinh

U tế bào mầm tinh ( hay còn gọi là Germinoma hay seminoma ), loại này chiếm hầu hết trong u tế bào mầm nội sọ, khoảng chừng 5 – 15 % có tổn thương đa ổ khi được chẩn đoán khởi đầu .

2.2 U tế bào mầm không tinh

U tế bào mầm không tinh ( hay còn gọi là Non germinoma germ cell tumor ( NGGCT ) hoặc non seminoma ) gồm có những loại sau :

  • Ung thư biểu mô bào thai (embryonal carcinoma)
  • Ung thư biểu mô ở màng nuôi (choriocarcinoma)
  • U xoang nội bì (yolk sac tumors)
  • U quái thuần thục và chưa thuần thục (mature teratoma và immature teratoma) hoặc có thể là thể hỗn hợp (mixture) có hình ảnh mô bệnh học của các loại trên phối hợp.

3. Dấu hiệu nhận biết u tế bào mầm nội sọ

Trẻ nôn nhiều

Bất thường cử động mắt ( khó nhìn ) hoặc tăng áp lực đè nén nội sọ ( nhức đầu, nôn, mất cân đối và lờ đờ ) do tràn dịch não làm ùn tắc .

Các khối u nằm trong vùng trên hố yên có thể bị rối loạn chức năng tuyến yên bao gồm đi tiểu và khát nước, suy tăng trưởng và dậy thì sớm hoặc chậm phát triển.

4. Chẩn đoán u tế bào mầm nội sọ như thế nào?

Khi nghi ngờ bệnh nhân có biểu hiện của u tế bào mầm nội sọ, nhiều xét nghiệm và thăm dò sẽ được tiến hành để chẩn đoán. Trong quá trình phát triển u tế bào mầm thường sản xuất ra các protein, các protein này có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm máu. Các protein này có thể là AFP (alpha protein bào thai) và HCG, hai chỉ số này cũng dùng để phát hiện sớm trường hợp bào thai đang còn trong bụng mẹ có thể đã mắc u tế bào mầm nội sọ. Ngoài ra, chụp cắt lớp vi tính CT hoặc chụp cộng hưởng từ MRI có thể giúp xác định vị trí chính xác của khối u tế bào mầm nội sọ.

5. Điều trị u tế bào mầm nội sọ

Xạ trị

Tùy thuộc vào loại tế bào là mầm tinh hay mầm không tinh mà bác sĩ sẽ đưa ra những giải pháp điều trị khác nhau cho bệnh nhân u tế bào mầm nội sọ .

  • Nếu là u tế bào mầm tinh, xạ trị thường được sử dụng và được xem là phương pháp hiệu quả. Tùy theo mức độ còn khu trú hay đã lan tỏa của các tế bào ung thư mà liều xạ trị sẽ được tăng lên theo các mức độ khác nhau.
  • Nếu là tế bào mầm không tinh, tất cả các phương án điều trị ung thư thông thường như phẫu thuật xạ trị, hóa trị đều đóng vai trò quan trọng. Nếu sau một thời gian điều trị, phát hiện thấy vẫn còn khối u thì bệnh nhân sẽ tiếp tục được phẫu thuật đến lần thứ 2 để loại bỏ khối u.

6. Các tác dụng phụ không mong muốn

Thiếu máu thiếu sắt

Điều trị u tế bào mầm nội sọ cũng tương tự như như điều trị những loại u tế bào mầm thường gây ra những công dụng phụ không mong ước. Trước khi điều trị bác sĩ sẽ thông tin với cha mẹ của bệnh nhân về những tính năng phụ này .

Đối với từng bệnh nhân, phương pháp phẫu thuật sẽ được lên kế hoạch để cố gắng giảm bất kỳ một tai biến nào có thể xảy ra. Tùy thuộc vào các loại thuốc sử dụng mà tác dụng phụ của điều trị hóa chất sẽ gồm các biểu hiện sau:

  • Rụng tóc
  • Lượng tế bào máu do tủy xương sản xuất ra bị suy giảm dẫn đến tình trạng thiếu máu, nguy cơ nhiễm khuẩn tăng cao, chảy máu và các vết thâm tím;
  • Không cảm thấy ngon miệng khi ăn uống, dẫn tới sụt cân;
  • Nôn và buồn nôn.
  • Cơ thể mệt mỏi, ỉa chảy,..

Tuy nhiên, đa số những công dụng phụ là trong thời điểm tạm thời và có cách để giảm tác động ảnh hưởng từ công dụng phụ cũng như tương hỗ bệnh nhi vượt qua quá trình này .Đôi khi công dụng phụ sẽ Open muộn hơn, thậm chí còn là hàng năm sau điều trị ở một số ít trẻ. Các tính năng phụ hoàn toàn có thể kể đến như thể mất tính năng nghe, công dụng thận và hô hấp. Nếu có bất kể tính năng phụ nào xảy ra với trẻ, cha mẹ nên thông tin với những bác sĩ hoặc y tá để được lý giải và tư vấn tìm cách khắc phục .

Mọi thắc mắc cần được bác sĩ chuyên khoa giải đáp cũng như quý khách hàng có nhu cầu khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories