Tiếng Khmer – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho Wikitongues

Tiếng Khmer (thông tục: ភាសាខ្មែរ [pʰiːəsaː kʰmaːe], trang trọng hơn: ខេមរភាសា [kʰeɛmaʔraʔ pʰiːəsaː]), cũng gọi là tiếng Campuchia là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính thức của Campuchia. Với chừng 16 triệu người nói, đây là ngôn ngữ phổ biến thứ hai trong ngữ hệ Nam Á (sau tiếng Việt). Tiếng Khmer được ảnh hưởng một cách đáng kể bởi tiếng Phạn và Pali qua Ấn Độ giáo và Phật giáo, đặc biệt trong phạm vi ngôn ngữ hoàng gia và tôn giáo. Tiếng Khmer thông tục có tác động và cũng bị ảnh hưởng bởi tiếng Thái, tiếng Lào, tiếng Việt, và tiếng Chăm do sự gần gũi địa lý và ảnh hưởng văn hóa lâu dài, tạo nên một vùng ngôn ngữ Đông Nam Á.[3] Đây cũng là ngôn ngữ Môn–Khmer được được ghi nhận sớm nhất và có hệ chữ viết lâu đời nhất, trước tiếng Môn và rất lâu trước tiếng Việt[4] do tiếng Khmer Cổ là ngôn ngữ của các vương quốc Chân Lạp, Angkor và Phù Nam.

Đa số người Khmer nói phương ngữ Trung Khmer, một phương ngữ Khmer của đồng bằng TT nơi người Khmer tập trung chuyên sâu. Tại Campuchia, giọng địa phương có sống sót nhưng được xem là biến thể của Trung Khmer. Hai ngoại lệ là phương ngữ TP. hà Nội, Phnom Penh, và Khmer Khe ở tỉnh Stung Treng, cả hai đều đủ độc lạ với Trung Khmer để hoàn toàn có thể xem là những phương ngữ riêng. Ngoài Campuchia, ba phương ngữ được sử dụng bởi người Khmer địa phương mà về mặt lịch sử dân tộc từng là một phần của Đế quốc Khmer. Phương ngữ Bắc Khmer được nói bởi một triệu người tại vùng phía nam Đông Bắc Thái Lan và được vài nhà ngôn ngữ học xem là một thứ tiếng riêng. Khmer Krom, hay Nam Khmer, là ngôn từ thứ nhất của người Khmer tại Nước Ta. Còn người Khmer ở dãy Kravanh nói một phương ngữ bộc lộ những nét của tiếng Khmer Trung đại .

Tiếng Khmer chủ yếu là một ngôn ngữ phân tích, đơn lập. Không có biến tố, chia động từ hay hậu tố cách ngữ pháp. Thay vào đó, tiểu từ và trợ từ được dùng để xác định mối quan hệ ngữ pháp. Cấu trúc từ nói chung là chủ–động–tân (subject–verb–object). Có thể dùng phân loại từ (classifier) sau số khi đếm danh từ, tuy nhiên, phân loại từ không phải lúc nào cũng hiện diện như trong tiếng Trung Quốc. Trong ngôn ngữ nói, cấu trúc đề-thuyết (topic-comment) thường gặp và mối quan hệ xã hội giữa những người tham gia hội thoại xác định cách dùng từ (như đại từ và kính ngữ) khi giao tiếp.

Tiếng Khmer khác với những ngôn từ lân cận như tiếng Thái, tiếng Miến Điện, tiếng Lào và tiếng Việt là nó không phải ngôn từ thanh điệu. Ngôn ngữ này được viết bằng chữ Khmer từ tối thiểu thế kỷ thứ bảy, đây là một abugida bắt nguồn từ chữ Brāhmī, trải qua chữ chữ Pallava Nam Ấn Độ. Hệ chữ viết Khmer hình thành và được sử dụng qua hàng thế kỷ. Khoảng 79 % người Campuchia biết đọc chữ Khmer. [ 5 ]

Tiếng Khmer là thành viên của ngữ hệ Nam Á, một ngữ hệ địa phương trong khu vực, phân bổ từ bán đảo Mã Lai tới qua Khu vực Đông Nam Á lục địa tới Đông Ấn Độ. [ 6 ] Hệ Nam Á, gồm có cả tiếng Môn, tiếng Việt và tiếng Munda, đã được nghiên cứu và điều tra từ năm 1856 và được đề xuất kiến nghị như một ngữ hệ vào năm 1907. [ 7 ] Dù được nghiên cứu và điều tra, vẫn có sự không rõ ràng trong mối quan hệ giữa những ngôn từ trong hệ này. [ 8 ] Gérard Diffloth đặt tiếng Khmer trong nhánh đông của nhóm ngôn từ Môn-Khmer. [ 9 ] Theo cách phân loại này, tiếng Khmer có quan hệ gần nhất với ngữ chi Bahnar ( Ba Na ) và Pear. [ 10 ] Cách phân loại gần đây hơn hoài nghi tính đúng mực của nhóm Môn-Khmer và đặt tiếng Khmer trong nhánh của chính nó, một trong 13 nhánh của hệ. [ 8 ]

Phân bố địa lý và phương ngữ[sửa|sửa mã nguồn]

Phạm vi ước chừng nơi những phương ngữ được sử dụng .Tiếng Khmer được nói bởi khoảng chừng 13 triệu người ở Campuchia, nơi nó là ngôn từ chính thức. Nó cũng là ngôn từ thứ hai của đa số những nhóm dân tộc thiểu số tại đây. Thêm vào đó, có khoảng chừng 1 triệu người bản ngữ Khmer ở miền nam Nước Ta ( ước tính 1999 ) [ 11 ] và 1,4 triệu người ở đông bắc xứ sở của những nụ cười thân thiện ( 2006 ). [ 12 ]

Các phương ngữ Khmer, dù thông hiểu lẫn nhau, đôi khi có thể gây bối rối. Chúng gồm các phương ngữ Phnom Penh (thủ đô Campuchia), vùng nông thôn Battambang, vùng đông bắc Thái Lan tiếp giáp với Campuchia như tỉnh Surin, dãy Kravanh, và miền nam Việt Nam.[13][14][15] Người nói tiếng Khmer Campuchia chuẩn có thể hiểu được phương ngữ khác, nhưng, ví dụ, một người Khmer Krom từ Việt Nam sẽ gặp khó khăn lớn khi muốn giao tiếp với một người Khmer từ tỉnh Sisaket tại Thái Lan.

Lược đồ dưới đây cho thấy sự tăng trưởng của những phương ngữ Khmer tân tiến. [ 16 ] [ 17 ]

  • Tiếng Khmer Trung đại
    • Khmer Cardamom (Tây)
    • Trung Khmer
      • Khmer Surin (Bắc)
      • Khmer Chuẩn và phương ngữ liên quan (gồm Khmer Krom)

Tiếng Khmer Krom hay tiếng Khmer Nam là ngôn ngữ của người Khmer bản địa ở đồng bằng sông Cửu Long. Có rất ít nghiên cứu về phương ngữ này từng được công bố. Nó chịu sự ảnh hưởng của tiếng Việt trong ba thế kỷ và do đó có giọng điệu nói riêng biệt, có xu hướng đơn âm tiết hoá và nhiều nét khác biệt từ vựng so với tiếng Khmer chuẩn.

  • Nhóm ngôn ngữ Môn – Khmer có 33 phụ âm, 32 chân phụ âm
  • Chữ Khmer hiện nay được sử dụng rộng rãi tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ nước ta. Một số nước: Nga, Anh, Trung Quốc,…đều có phát thanh tiếng Khmer.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories