Phương thức chuyển tiền: Phương thức nhờ thu: – Tài liệu text

Related Articles

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.57 KB, 89 trang )

3.4 CÁC ĐIỆN SWIFT DÙNG TRONG TRA SOÁT

Như chúng ta đã biết trong hoạt động thanh tốn khơng thể tránh khỏi những sai sót, những vướng mắc. Nguyên nhân của những sai sót, vướng mắc này này có thể

đến từ phía khách hàng hoặc chính bản thân ngân hàng do sai sót kỹ thuật, tác nghiệp… Vì vậy, việc thực hiện lập các điện tra soát là một bộ phận không thể tách

rời trong hoạt động TTQT. Các mẫu điện tra sốt thơng qua hệ thống SWIFT được chuẩn hố:

3.4.1 Phương thức chuyển tiền:

Khi muốn tra sốt hỏi về tình trạng một giao dịch mà mình đã thực hiện trước đó, hay các vướng mắc phát sinh, ngân hàng có thể lập các điện tra soát hỏi

MT195199, MT295299 hoặc MT999telex với mã khoá. Yêu cầu đối với điện tra soát hỏi này là phải tham chiếu đến số giao dịch trước đó và nội dung tra sốt rõ ràng

để ngân hàng nhận lệnh có thể tham chiếu đến giao dịch trước đó mà lập tra sốt trả lời.

Khi nhận được các điện tra sốt hỏi thì ngân hàng nhận lệnh có trách nhiệm trả lời các yêu cầu thắc mắc với chỉ dẫn rõ ràng thông qua các điện SWIFT MT196199,

MT296299 hoặc MT999telex với mã khoá trong đó chỉ rõ số giao dịch tham chiếu của ngân hàng lập điện tra soát hỏi, đồng thời cũng tham chiếu đến số giao dịch mà

của mình để thuận tiện trong tra soát. Tất cả các số tham chiếu của giao dịch trong các điện tra soát hỏi và tra soát

trả lời đều thực hiện theo nguyên tắc: trường 20 của điện tra soát ghi số giao dịch tham chiếu của ngân hàng gửi điện, trường 21 của ghi số giao dịch tham chiếu của

ngân hàng nhận điện. Theo quy định, đối với điện MT195295 khi nhận được điện này thì ngân hàng nhận điện nhận biết ngay là điện tra soát hỏi và ngược lại đối với

điện MT196296 khi nhận được điện này thì ngân hàng nhận điện nhận biết ngay là điện tra soát trả lời. Riêng với điện MT199, MT999telex thì phải đọc nội dung của

bức điện thì ngân hàng nhận điện mới biết được nó là điện tra sốt hỏi hay tra soát trả lời.

3.4.2 Phương thức nhờ thu:

Trong phương thức nhờ thu: nếu muốn lập điện tra soát hỏi ta dùng điện MT420, khi thực hiện trả lời tra soát ta dùng điện MT422, tuy nhiên các giao dịch tra

soát hỏi và tra sốt trả lời có thể được thực hiện thông qua điện MT499 hoặc MT999, tùy theo nội dung trong bức điện mà nó có nội dung tra sốt hỏi, trả lời hay giải thích.

Tương tự lập điện tra soát trong phương thức chuyển tiền, tất cả các số tham chiếu của giao dịch trong các điện tra soát hỏi và tra soát trả lời đều thực hiện theo nguyên

tắc: trường 20 của điện tra soát ghi số giao dịch tham chiếu của ngân hàng gửi điện, trường 21 của ghi số giao dịch tham chiếu của ngân hàng nhận điện đển thuận tiện

trong giao dịch.

3.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ:

Như chúng ta đã biết trong hoạt động thanh tốn khơng thể tránh khỏi những sai sót, những vướng mắc. Nguyên nhân của những sai sót, vướng mắc này này có thểđến từ phía khách hàng hoặc chính bản thân ngân hàng do sai sót kỹ thuật, tác nghiệp… Vì vậy, việc thực hiện lập các điện tra soát là một bộ phận không thể táchrời trong hoạt động TTQT. Các mẫu điện tra sốt thơng qua hệ thống SWIFT được chuẩn hố:Khi muốn tra sốt hỏi về tình trạng một giao dịch mà mình đã thực hiện trước đó, hay các vướng mắc phát sinh, ngân hàng có thể lập các điện tra soát hỏiMT195199, MT295299 hoặc MT999telex với mã khoá. Yêu cầu đối với điện tra soát hỏi này là phải tham chiếu đến số giao dịch trước đó và nội dung tra sốt rõ ràngđể ngân hàng nhận lệnh có thể tham chiếu đến giao dịch trước đó mà lập tra sốt trả lời.Khi nhận được các điện tra sốt hỏi thì ngân hàng nhận lệnh có trách nhiệm trả lời các yêu cầu thắc mắc với chỉ dẫn rõ ràng thông qua các điện SWIFT MT196199,MT296299 hoặc MT999telex với mã khoá trong đó chỉ rõ số giao dịch tham chiếu của ngân hàng lập điện tra soát hỏi, đồng thời cũng tham chiếu đến số giao dịch màcủa mình để thuận tiện trong tra soát. Tất cả các số tham chiếu của giao dịch trong các điện tra soát hỏi và tra soáttrả lời đều thực hiện theo nguyên tắc: trường 20 của điện tra soát ghi số giao dịch tham chiếu của ngân hàng gửi điện, trường 21 của ghi số giao dịch tham chiếu củangân hàng nhận điện. Theo quy định, đối với điện MT195295 khi nhận được điện này thì ngân hàng nhận điện nhận biết ngay là điện tra soát hỏi và ngược lại đối vớiđiện MT196296 khi nhận được điện này thì ngân hàng nhận điện nhận biết ngay là điện tra soát trả lời. Riêng với điện MT199, MT999telex thì phải đọc nội dung củabức điện thì ngân hàng nhận điện mới biết được nó là điện tra sốt hỏi hay tra soát trả lời.Trong phương thức nhờ thu: nếu muốn lập điện tra soát hỏi ta dùng điện MT420, khi thực hiện trả lời tra soát ta dùng điện MT422, tuy nhiên các giao dịch trasoát hỏi và tra sốt trả lời có thể được thực hiện thông qua điện MT499 hoặc MT999, tùy theo nội dung trong bức điện mà nó có nội dung tra sốt hỏi, trả lời hay giải thích.Tương tự lập điện tra soát trong phương thức chuyển tiền, tất cả các số tham chiếu của giao dịch trong các điện tra soát hỏi và tra soát trả lời đều thực hiện theo nguyêntắc: trường 20 của điện tra soát ghi số giao dịch tham chiếu của ngân hàng gửi điện, trường 21 của ghi số giao dịch tham chiếu của ngân hàng nhận điện đển thuận tiệntrong giao dịch.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories