MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Related Articles

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN TRÊN HỆ THỐNG

LOA TRUYỀN THANH CƠ SỞ

THÁNG 12/2020

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

1. Độ tuổi thực thi nghĩa vụ quân sự chiến lược

, ĐK nghĩa vụ quân sự chiến lược

Theo khoản 1, 2 Điều 3

Luật Nghĩa vụ quân sự chiến lược lao lý :

–  Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

–  Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Theo Điều 5

Luật Nghĩa vụ quân sự chiến lược lao lý

cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể và mái ấm gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện kèm theo cho công dân thực thi nghĩa vụ quân sự chiến lược .

3. Các hành vi bị nghiêm cấm

Theo Điều 10

Luật Nghĩa vụ quân sự chiến lược lao lý những hành vi sau bị nghiêm cấm :

– Trốn tránh thực thi nghĩa vụ quân sự chiến lược .

– Chống đối, cản trở việc thực thi nghĩa vụ quân sự chiến lược .

– Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái lao lý về nghĩa vụ quân sự chiến lược .

– Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái lao lý của pháp lý .

– Xâm phạm thân thể, sức khỏe thể chất ; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ .

Điều 12

Luật Nghĩa vụ quân sự chiến lược pháp luật đối tượng người tiêu dùng ĐK nghĩa vụ quân sự chiến lược

gồm có :

– Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên .

– Công dân nữ trong độ tuổi thực thi nghĩa vụ quân sự chiến lược có ngành, nghề trình độ tương thích nhu yếu của Quân đội nhân dân

đủ 18

tuổi trở lên .

Điều 13

Luật Nghĩa vụ quân sự chiến lược lao lý đối tượng người dùng không được ĐK nghĩa vụ quân sự chiến lược

gồm có :

1. Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây không được ĐK nghĩa vụ quân sự chiến lược :

a ) Đang bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự ; đang chấp hành hình phạt tù, tái tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích ;

b ) Đang bị vận dụng giải pháp giáo dục tại xã, phường, thị xã ( sau đây gọi chung là cấp xã ) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc ;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được ĐK nghĩa vụ quân sự.

Điều 14

Luật Nghĩa vụ quân sự chiến lược quy

định người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật  thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Điều 30

Luật Nghĩa vụ quân sự chiến lược lao lý

công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi ; công dân được huấn luyện và đào tạo trình độ cao đẳng, ĐH đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi .

Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự chiến lược pháp luật

1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ những tiêu chuẩn sau đây :

a ) Lý lịch rõ ràng ;

b ) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chủ trương, pháp lý của Nhà nước ;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d ) Có trình độ văn hóa truyền thống tương thích .

2. Tiêu chuẩn công dân được gọi triển khai nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo pháp luật tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân

Điều 41

Luật Nghĩa vụ quân sự chiến lược lao lý

:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ so với những công dân sau đây :

a ) Chưa đủ sức khỏe thể chất ship hàng tại ngũ theo Kết luận của Hội đồng khám sức khỏe thể chất ;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c ) Một con của thương bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm năng lực lao động từ 61 % đến 80 % ;

d ) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang ship hàng tại ngũ ; hạ sĩ quan, chiến sỹ triển khai nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân ;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định hành động;

e ) Cán bộ, công chức, viên chức, người trẻ tuổi xung phong được điều động đến công tác làm việc, thao tác ở vùng có điều kiện kèm theo kinh tế tài chính – xã hội đặc biệt quan trọng khó khăn vất vả theo pháp luật của pháp lý ;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời hạn một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ so với những công dân sau đây :

a ) Con của liệt sĩ, con của thương bệnh binh hạng một ;

b ) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ ;

c ) Một con của thương bệnh binh hạng hai ; một con của thương bệnh binh suy giảm năng lực lao động từ 81 % trở lên ; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm năng lực lao động từ 81 % trở lên ;

d ) Người làm công tác làm việc cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân ;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế tài chính – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ pháp luật tại khoản 1 Điều này, nếu không còn nguyên do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ .

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ pháp luật tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ .

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories