Máy bay dân dụng – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Douglas DC-3 – Một chiếc máy bay dân dụng đã tạo ra cuộc cách mạng ngành hàng không và nó vẫn còn hoạt động hiện nay. Chuyến bay Boeing 737 tiên phong năm 1968, loại máy bay với số lượng sản xuất nhiều nhất trong lịch sử vẻ vang

Một máy bay dân dụng, máy bay chở khách là một loại máy bay vận chuyển hành khách và hàng hóa. Loại máy bay này thường được các hãng hàng không điều hành. 

Máy bay gia dụng khác máy bay quân sự chiến lược là nó không ship hàng cho mục tiêu cuộc chiến tranh mà được sử dụng vào mục tiêu thương mại .

Trước cuộc chiến tranh[sửa|sửa mã nguồn]

Khi hai anh em nhà Wright chế tạo ra máy bay lần đầu tiên họ đã đặt nền móng cho ngành hàng không dân dụng sau này. Những máy bay này thay đổi xã hội, kinh tế, và chính trị thế giới trong một cách mà chưa bao giờ được thực hiện trước đây.[1] Chuyến bay của họ trong năm 1903 chỉ 11 năm trước khi những gì thường được xác định là chiếc máy bay chở khách đầu tiên trên thế giới.[2] Đó là chiếc Sikorsky Ilya Muromets của Nga, một chiếc máy bay xa xỉ có buồn riêng cho khách, lò sưởi, đèn điện, giường ngủ, nhà xí. Chiếc Ilya Muromets bay lần đầu tiên vào ngày 10 tháng 12 năm 1913. Vào ngày 25 tháng 2 năm 1914, nó cất cánh với 16 hành khách. Từ 21 – 23 tháng 6, nó bay từ Saint Petersburg tới Kiev và trở về chỉ mất 14 giờ 38 phút mà chỉ đáp xuống một lần. Tuy nhiên vì chiến tranh thế giới thứ nhất bắt đầu, nó không bao giờ được dùng làm máy bay thương mại.

Năm 1915 máy bay tiên phong được sử dụng với mục tiêu thương mại được sử dụng bởi Elliot. Máy bay đã là một Curtiss GA 4, một cánh hai tầng được sử dụng hầu hết là trong Chiến tranh quốc tế thứ I như một máy bay huấn luyện và đào tạo. Sau đó, nó được dùng như một chuyến bay du ngoạn và để phổ cập máy bay trong những năm 1920 .

Máy bay thân rộng[sửa|sửa mã nguồn]

Boeing 747-8 I máy bay thân rộng, chuyến bay đầu tiên trong năm 2011Máy bay gia dụng lớn nhất là máy bay phản lực thân rộng, một trong số chúng là Boeing 747, Boeing 767, Boeing 777, Boeing 787, Airbus A300 / A310, Airbus A330, Airbus A340, Airbus A350, máy bay A380, … Những chiếc máy bay này thường được sử dụng cho những chuyến bay đường dài giữa hãng hàng không TT thành phố lớn với rất nhiều hành khách .

Máy bay thân hẹp[sửa|sửa mã nguồn]

Một loại máy bay nhỏ hơn là máy bay thân hẹp, thân chúng thường ốm và thuôn dài hơn, sức chứa hành khách ít hơn so với máy bay thân rộng. Chúng thường được trang bị hai đông cơ hai bên cánh .Ví dụ như chiếc Boei ng717, M DC-9 và MD-80 loại máy bay A320, Tu-204, Tu-214, máy bay E-máy bay Phản lực 190 và 195 và 334, …

Máy bay tuyến gần[sửa|sửa mã nguồn]

Máy bay tuyến gần thường có chỗ ngồi ít hơn 100 hành khách và có thể được sứ dụng bở động cơ tuabin quạt hoặc động cơ tuốc bin cánh quạt. Những máy bay này bay các tuyến bay chính với khoảng cách ngắn, đối với các máy bay lớn hơn hoạt động cho Hãng hàng không quốc gia và được sử dụng để giao thông tuyến gần giữa các thành phố lân cận hay bay ra một hòn đảo ven biển. Những đường băng mà máy bay này thực sự cần để cất và hạ cánh là rất ngắn, hầu hết tất cả các sân bay dù nhỏ nhất cũng có thể cho loại máy bay này bay. Do đó nó cũng là một loại máy bay rất phổ biến khi các hành khách không cần đi máy bay lớn, sang trọng mà chỉ cần đi nhanh đến các địa điểm gần hơn mà họ muốn đi.

Máy bay này thường được sử dung trong những hãng hàng không nhỏ hoặc tư nhân. Các dịch vụ trên chuyến bay cũng bị hạn chế như hành khách thường không được nhà hàng trên chuyến bay và buộc phải mang tư trang hạn chế, …Máy bay nổi bật trong thể loại này gồm có những Bombardier CRJ 700 và Embraer ERJ, ATR 42 / 72 và Saab 340 / 2000 tổng thể chúng đều là máy bay phản lực cánh quạt .

Nhà sản xuất hiện tại[sửa|sửa mã nguồn]

Các nhà phân phối máy bay hiện đang trong sản xuất gồm có :

Máy bay đáng quan tâm[sửa|sửa mã nguồn]

  1. ^

    Bernardo, James V. Aviation and Space: In the Modern World.

  2. ^ Tise, Larry E. Conquering the Sky .
  • Benson, Tom (ngày 13 tháng 9 năm 2010). Tua-Bin Khí Động Lực. NASA, Glenn trung Tâm Nghiên cứu, 13 tháng chín, năm 2010. Lấy từ http://www.grc.nasa.gov/WWW/K-12/airplane/turbine.html.
  • “Ngành Hàng Không.” Quốc tế Bách khoa toàn thư của Khoa học Xã hội. Năm 2008. Ngày 25 Tháng ba năm 2011 Encyclopedia.com: http://www.encyclopedia.com/doc/1G2-3045300147.html
  • Brayton chu kỳ nhiệt http://www.grc.nasa.gov/WWW/K-12/airplane/brayton.html
  • Newhouse, John. Các Trò chơi thể Thao: Những Nguy cơ Cao cạnh Tranh, kinh Doanh của Làm và Bán máy Bay thương Mại. New York: Alfred A. Diễn viên Năm 1982. VÀ 978-0-394-51447-5.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories