Luận số mệnh, tuổi tác qua Xương Cốt và Ngũ Đế | Phong thuỷ | https://blogchiase247.net

Related Articles

Ngũ Đế bao gồm: Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế. Nếu bạn chưa biết mệnh của mình trong Ngũ đế, hãy xem chính xác tuổi của mình ở phần dưới đây thì được biết là con của ông vua nào (năm nhà Đế).

Luận số mệnh tuổi tác qua Xương Cốt và Ngũ Đế

I. Tra theo tuổi để biết thuộc Xương nào, Vua nào .

1 – ( 1941, 2001, 2061 ) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim ( chân đèn bằng vàng ), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Trường mạng

2 – (1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Trường mạng.

3 – ( 1939, 1999 ) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành ), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí .

4 – ( 1938, 1998 ) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành ), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí .

5 – ( 1937, 1997 ) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ ( nước mù sương ), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Cô bần

6 – ( 1936, 1996,2056 ) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ ( nước mù sương ), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Cô bần .

7 – ( 1935, 1995 ) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả ( lửa trên núi ), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần .

8 – ( 1934, 1994 ) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả ( lửa trên núi ), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần .

9 – ( 1933, 1993 ) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim ( kiếm bằng vàng ), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí .

10 – ( 1932, 1992 ) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí .

11 – ( 1931, 1991 ) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ ( đất đường đi ), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Bần cùng .

12 – ( 1930, 1990 ) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Bần cùng .

13 – ( 1929, 1989 ) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc ( cây lớn trong rừng ), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng .

14 – ( 1928, 1988 ) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng .

15 – ( 1927, 1987 ) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn, mạng Lư Trung Hoả ( lửa trong lư ), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế – cô bần

16 – ( 1926, 1986 ) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế – cô bần

17 – ( 1925, 1985 ) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim ( vàng dưới biển ), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí .

18 – ( 1924, 1984 ) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí .

19 – ( 1923, 1983 ) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ ( nước biển lớn ), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế – Quan lộc, tân khổ .

20 – ( 1922, 1982 ) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế – Quan lộc, tân khổ .

21 – ( 1921, 1981 ) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc ( cây lựu đá ), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Cô bần .

22 – ( 1920, 1980 ) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Cô bần .

23 – ( 1919, 1979 ) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả ( lửa trên trời ), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần .

24 – ( 1918, 1978 ) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần .

25 – ( 1917, 1977 ) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ ( đất trong cát ), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí .

26 – ( 1916, 1976 ) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí .

27 – ( 1915, 1975 ) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ ( nước khe lớn ), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế – Phú quí .

28 – ( 1914, 1974 ) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế – Phú quí .

29 – ( 1913, 1973 ) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc ( cây dâu ), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Quan lộc, tân khổ .

30 – ( 1912, 1972 ) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Quan lộc, tân khổ .

31 – ( 1911, 1971 ) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến ( xuyến bằng vàng ), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí .

32 – ( 1910, 1970 ) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí .

33 – ( 1909, 1969 ) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ ( đất nền nhà ), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quan lộc .

34 – ( 1908, 1968 ) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quan lộc .

35 – ( 1907, 1967 ) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ ( nước sông Thiên Hà ), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – tân khổ .

36 – ( 1906, 1966 ) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – tân khổ .

37 – ( 1905, 1965 ) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế – Tân khổ .

38 – ( 1904, 1964 ) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế – Tân khổ .

39 – ( 1903, 1963 ) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim ( vàng trắng ), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí .

40 – ( 1902, 1962 ) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí .

41 – ( 1901, 1961 ) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách ), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quna lộc, nghèo nàn .

42 – ( 1900, 1960 ) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quan lộc, bần hàn .

43 – ( 1899, 1959 ) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc ( cây trên đất bằng ), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế – Phú quí .

44 – ( 1958, 2018 ) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc ( cây trên đất bằng ), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế – Phú quí .

45 – ( 1957, 2017 ) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả ( lửa dưới núi ), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế – Cô bần

46 – ( 1956, năm nay ) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế – Cô bần

47 – ( 1955, năm ngoái ) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim ( vàng trong cát ), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc, con nhà Bạch Ðế – An mạng phú quí

48 – ( 1954, năm trước ) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc, con nhà Bạch Ðế – An mạng phú quí

49 – ( 1953, 2013 ) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ ( nước chảy dài ), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Trường mạng

50 – ( 1952, 2012 ) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Trường mạng

51 – ( 1951, 2011 ) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá ), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng

52 – ( 1950, 2010 ) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng

53 – ( 1949, 2009 ) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét ), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Xích Ðế – Phú quí .

54 – ( 1948, 2008 ) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Xích Ðế – Phú quí .

55 – ( 1947, 2007 ) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí .

56 – ( 1946, 2006 ) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn, mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí .

57 – ( 1945, 2005 ) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ ( nước trong giếng ), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Từ tánh, phú quí .

58 – ( 1944, 2004 ) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn, mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Từ tánh, phú quí .

59 – ( 1943, 2003 ) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu ), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế – trường mạng

60 – ( 1942, 2002 ) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế – trường mạng

II Giải thích ý nghĩa Xương cốt

Xương Trâu

Ngưu cốt ngạnh cương trực, vi nhân quảng kiến vấn ,

Nhất sinh sự vô thành, thiện kết ngoại hương thân .

( Xương trâu tính cách can đảm và mạnh mẽ, là người hiểu biết rộng ,

Cả đời không đạt được sự nghiệp, thường kết bạn với người bên ngoài )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương trâu là người có tầm nhìn xa, cả đời không thành công xuất sắc. Nếu kết giao với người ở nơi khác thì cát lợi, có tính tình cương trực .

Xương hổ

Hổ cốt tâm bất cấp, bất y tổ phát phúc ,

Vi nhân mệnh giàu sang, quản mưu toại nhân ý .

( Xương hổ tính cách không nóng nảy, không dựa vào cơ nghiệp tổ tông ,

Là người có mệnh giàu sang, thao tác được lòng người )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương hổ thì không dựa vào tổ nghiệp, tự mình sáng nghiệp, là mệnh phong phú, vinh quang như mong muốn, có tướng thành công xuất sắc .

Xương mèo

Mão cốt nhân khoái lạc, tố sự thủy vô vỹ ,

Học đa thiểu thành công xuất sắc, ngân thông tài bạch doanh .

( Xương mèo là người niềm hạnh phúc, thao tác không có đầu cuối ,

Học nhiều mà khó có được thành công xuất sắc, tiền của sung túc )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương mèo là người thao tác có đầu không có cuối, nhiều thất bại, ít thành công xuất sắc, tự do tự tại, là tướng vui tươi .

Xương rồng

Long cốt nhân tự tại, cận quý hiển uy quyền ,

Phát tài kiêm thanh quý, thành danh đạt bá truyền .

( Xương rồng là người thư thả tự tại, có phong phú uy quyền ,

Lại phong phú sáng quý, vang danh khắp nơi )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương rồng là người gần giàu sang, có quyền quy, chủ đỗ đạt, có tài phú, cả đời thanh quý, có thanh danh, là tướng tự tại, khoái lạc .

Xương rắn

Xà cốt nhân tính cấp, vi nhân ái thanh tịnh ,

Tâm hùng chí cao ngưỡng, nhất sinh thiểu tật tai .

( Xương rắn có tính nóng nảy, là người thích yên tĩnh ,

Có hùng tâm chí khí, cả đời ít bệnh tật tai ương )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương rắn là người thích chỗ trong sáng, tự tại, tính hấp tấp vội vàng, chí lớn, cả đời ít bệnh tật tai ương, là tướng vui tươi .

Xương ngựa

Mã cốt cận quý nhân, phong y túc thực lương ,

Mã tài tha hương bão, đãi tài y kế mưu .

( Xương ngựa là quý nhân, cơm áo no đủ ,

Là người dạt dẹo khắp nơi, kĩ năng nhiều mưu kế )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương ngựa là quý nhân, cơm áo no đủ, dạt dẹo khắp nơi, tự tại, là tướng hoạt động giải trí .

Xương dê

Dương cốt nhân thảnh thơi, ly tổ phương thành gia ,

Lân lý nan tương cộng, tư tiên lạc tiêu dao .

( Xương dê là người nhàn nhã, rời xa quê nhà lập nên sự nghiệp ,

Khó thân thiện với hàng xóm, thích vui tươi thảnh thơi )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương dê là người nhàn nhã, rời xa tổ tiên lập nghiệp, khó hòa hợp với xung quanh, là tướng thích đi du lịch .

Xương khỉ

Hầu cốt mệnh tương hình, cánh bất tụ tài doanh ,

Sinh tính hảo du ngoạn, dã chủ não mưu trí .

( Xương khỉ có mệnh tương hình, không có tài lộc ,

Tính thích ngao du sơn thủy, cũng là người mưu trí nhanh gọn )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương khỉ là người không giữ được của cải, thích du ngoạn, không có con, mưu trí, hấp tấp vội vàng hay quên, là tướng có hình thương .

Xương gà

Kê cốt nhân cần kiệm, nhất sinh cận quý nhân ,

Nhân cần y lộc vinh, uy danh vô bá bác .

( Xương gà là người chịu khó tiết kiệm chi phí, thuộc bậc quý nhân ,

Là người siêng năng có vừa đủ phúc lộc, uy danh vang dội )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương gà cả đời cao quý, tiếng tăm vang xa, không nhận lộc không phải của mình, cần kiệm, chủ về tướng thương hại .

Xương chó

Cẩu cốt nhân khảng khái, bất xích vô công lộc,

Tam thập thành gia nghiệp, tài lộc lợi đạt thành .

( Xương chó là người khảng khá, không nhận phần không phải của mình ,

Ba mươi tuổi mới có sự nghiệp, tài lộc hanh thông )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương chó là người khảng khái, không nhận lộc không phải của mình, tự lập gia nghiệp, luôn giữ được bình tĩnh, không gặp tai ương, có tướng thành công xuất sắc .

Trư cốt nhân tính trực, bất trú ngã tổ trạch ,

Dục thực bất kiểm trạch, nhất sinh vô họa hoạn .

( Xương lợn là người chính trực, không ở trên đất của tổ tông ,

Không lo cơm áo, cả đời không có tai ương )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương lợn là người chính trực, thẳng tính, không dựa vào tổ tiên, không phải lo cái ăn, không bệnh hoạn, là tướng từ tốn tự tại, được kính trọng .

Xương chuột

Thử cốt nhân cố chấp, nhất sinh đa bệnh hoạn ,

Phiền não thường lai phạm, tài bạch hữu nhân tranh .

( Xương chuột là người có tính cố chấp, cuộc sống nhiều bệnh tật ,

Thường hay gặp rắc rối phiền não, tiền tài thường bị tranh giành )

Thích nghĩa : Sinh ra có xương chuột là người thẳng tính, cuộc sống nhiều hoạn nạn, vui buồn thất thường, thường phải tranh giành bổng lộc với người thân trong gia đình .

III NGŨ ĐẾ LÀ AI ? MỆNH NGŨ ĐẾ LÀ GÌ ?

Ngũ đế hay còn gọi là Ngũ thiên đế, theo Đạo giáo và tín ngưỡng Trung Quốc thì đây là 5 vị thần trên Thiên đình. Ngũ đế lần lượt là Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế .

Có 2 thuyết về Ngũ đế là ai, cả 2 thuyết đều thống nhất về những vị trí mà Ngũ đế ngự trị .

Thuyết thứ nhất cho rằng Ngũ đế là thần linh trên trời :

Bắc Cực Trung thiên Tử vi Đại đế, ngụ tại phương Bắc .

Nam Cực Trường sinh Đại đế, ngụ tại phương Nam .

Đông Cực Thanh Hoa Đại đế Thái Ất cứu khổ thiên tôn, ngụ tại phương Đông .

Thái Cực Thiên Hoàng Đại đế, ngụ tại phương Tây .

Đại địa chi Mẫu, Thừa thiên Hiệu pháp Hậu thổ Hoàng địa, ngụ tại Trung ương .

Còn thuyết thứ 2 về Ngũ đế thì chỉ rõ 5 vị hoàng đế trong lịch sử dân tộc Trung Quốc, tiếp nối thời đại Tam Hoàng, có công khai hóa, giúp dân tộc bản địa thoát khỏi thực trạng sơ khai, biết dùng lửa, làm quần áo, trồng trọt săn bắt, có chữ viết :

Bắc phương Bạch đế là Chuyên Húc .

Nam phương Xích đế là Thần Nông .

Đông phương Thanh đế là Phục Hy .

Tây phương Hắc đế là Thiếu Hạo .

Trung ương Huỳnh đế là Hoàng đế .

– Xét về ngũ hành thì : Bạch đế thuộc mạng kim. Hắc đế thuộc mạng Thủy, Thanh đế thuộc mạng Mộc, Xích để thuộc mạng Hỏa và Huỳnh đế thuộc mạng Thổ

  • CON NHÀ THANH ĐẾ:

Người có tánh hòa nhã, điềm đạm, giàu tưởng tượng, dung hòa, thích cảnh u nhàn tịch mịch, ham ngao du nơi non cao biển cả, trầm tư mặc tưởng một mình, hay cảm động trước cảnh hoang tàn mồ mả, rất cảm hứng những áng văn chương tuyệt tác, thích những tranh cổ tự ngàn xưa, yêu quý loài vật, thường dễ cảm và tôn kính những chỗ đền thờ, lăng miếu, ưa xem những loại sách về triết lý, luân lý, đạo giáo v.v …

Con nhà Thanh Đế thương mến vạn vật thiên nhiên, thích ngao du khắp nơi, dễ tức cảnh sinh tình. Là người có thiên hướng thẩm mỹ và nghệ thuật, dễ phát nếu đi theo con đường văn chương, hội họa .

Đây cũng là người có khuynh hướng tâm linh, dễ ngộ đạo, có lòng tôn kính với tín ngưỡng, hay lui tới đền thờ miếu mạo, cũng năng thờ cúng tổ tiên. Thích khám phá về triết lý, đạo giáo, luân lý …

Về hình dáng thì yểu điệu, khuôn mặt tròn, nước da trắng, môi son, bàn tay quyến rũ, ngón tay mũi viết, mũi sọc dừa, đi đứng tề chĩnh, ăn nói nghiêm trang, mừng giận chẳng lộ ra ngoài mặt. Nam mệnh là người đào hoa đa tình nhưng dễ mệnh bạc, phần lớn thích những nghề như giáo sư, họa sỹ, nhạc sĩ, văn sĩ ; đa tình lắm nhưng lại bạc số .

Nếu là đàn bà thì rất giàu tình cảm, xem trọng gia đình, yêu dấu mái ấm gia đình, có tánh nhát, vẻ mặt sầu não, không có chí tranh đấu, thiếu kiên trì, biết an phận thủ thường, thật sạch, chính chắn, khôn khéo ; không được siêng năng nhưng có trật tự ; chung tình, hơi ghen ngầm, đông con cháu

Nếu làm nội trợ thì phụ nữ dòng này là người cực kỳ tinh xảo và chu đáo, chịu khó, biết sắm xếp việc làm nhà khoa học, chăm chồng chăm con tốt. Đây là người chung thủy, cũng có ghen tuông nhưng không để lộ ra. Gia đình con đàn cháu đống .

Phần đông, con nhà Thanh Đế đều ưa tôn giáo, ham chuộng sự cúng quảy tổ tiên, thích cặm cụi tỉ mỉ, thao tác nội trợ, thêu thùa khéo, ham chưng diện cho con cháu, biết trang trí trong nhà bông hoa tranh vẽ, không ưa những cảnh náo nhiệt ; chẳng muốn tận mắt chứng kiến những cảnh rùng rợn, lòng từ ái, liêm chính, ít gặp tai nạn đáng tiếc .

Con nhà Thanh Đế dễ bị ảnh hưởng tác động bởi thiên nhiên và môi trường xung quanh. Với thiên nhiên và môi trường tốt, họ sẽ là người tốt, nhưng nếu sinh sống trong môi trường tự nhiên xấu thì hoàn toàn có thể bị lây cái xấu đó rất nhanh. Đặc biệt nam mệnh hoàn toàn có thể trở thành người dễ sa ngã vì bị cám dỗ, tính tình lừa lọc, lừa tình lừa tiền, bạc nghĩa người khác .

Con nhà Thanh Đế nếu chịu tác động ảnh hưởng xấu thì dễ bị sự cám dỗ sa ngã. Người đàn ông thì họ rất quỉ quái, lừa đảo, gian ngoa thường gạt gẫm rồi tệ bạc người đàn bà .

Chịu tác động ảnh hưởng xấu, nghĩa là sinh trưởng trong mái ấm gia đình hàn vi thiếu sự giáo dục, không đủ phương tiện đi lại để học tập, chẳng có nghề nghiệp tinh chuyên để lập thân v.v … và ví dụ điển hình lúc tuổi nhỏ thân mật với đàn bà nên dễ bị hư thân mất nết, đó gọi là tác động ảnh hưởng xấu .

Nam mệnh dòng này nên được cha mẹ, mái ấm gia đình chỉ bảo cặn kẽ, hạn chế tiếp xúc quá sớm với nữ sắc, học tính tự lập để hoàn toàn có thể thiết kế xây dựng được sự nghiệp sau này .

  • CON NHÀ HUỲNH ĐẾ:

Người mà chịu tác động ảnh hưởng của ông Huỳnh Đế thì tánh tình hoạt động giải trí mãnh liệt, tính tình cương trực, trí tuệ minh mẫn, thông tuệ minh mẫn sáng láng, can đảm và mạnh mẽ liều lĩnh, gan góc khác thường, thường tranh đấu kinh khủng, ích kỷ, ham đắm lợi mê danh .

Về mặt nhân tướng học thì người thuộc dòng Huỳnh Đế có sức vóc to lớn, khỏe mạnh, nam mệnh có phần hơi hung tợn. Thông thường, hình tướng đàn ông là đầu vuông, cổ tròn, cao ráo, ngón tay và bàn tay to lớn, ăn to nói lớn, nhanh gọn linh động .

đi dứng lanh lẹ, tánh khẳng khái, ham chỉ huy chiến đấu, thích săn bắn, ưa võ nghệ, thích thể thao như chạy bộ, đua xe đạp điện v.v … Họ thường có nước da bánh mật khỏe mạnh, đàn ông có nhiều râu, nam tính mạnh mẽ, phụ nữ tóc đen dày. Nữ mệnh sinh đẻ thuận tiện, nuôi con giỏi mà nếu nuôi trồng cũng rất mát tay .

Họ dám nghĩ dám làm, có lòng can đảm và mạnh mẽ, sống nhiệt tình và sôi sục. Trong đời sống, họ là những người giàu tham vọng và chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu để đạt được tiềm năng mình muốn

Con nhà Huỳnh Đế là những người có tài chỉ huy, có năng lực bao quát tốt, rất phóng khoáng và thoáng rộng. Họ không có nhiều tâm cơ, sống trung thực nhân hậu. Có thể tính tình bỗ bã khiến họ mất lòng người khác, nhưng về lâu về dài lại được mọi người yêu quý khi đã hiểu ra thực chất thật .

Con dòng Huỳnh Đế nghiêm khắc với người khác cũng như với chính bản thân mình. Họ sống có nghĩa vụ và trách nhiệm, coi trọng lý lẽ, không vì tình riêng mà thao tác có hại cho người. Họ rất nghiêm khắc và chẳng dung thứ những kẻ cường bạo, xấu xa, họ thường giữ tròn bản phận, chuộng chính lý, nhưng chẳng có tình cảm

Tính cách như vậy nên nếu những người này đi theo nghiệp nhà binh hay nghiệp cầm cân nảy mực như làm thẩm phán, chỉ huy, quan chức hành chính thì sẽ rất tương thích .

Người đàn bà mà chịu tác động ảnh hưởng của ông Huỳnh Đế thì tướng cao mảnh khảnh, tính nết đoan trang, nói rõ ràng từng chi tiết cụ thể, siêng năng, Họ chịu khó tiết kiệm chi phí, hiền hòa nhân hậu, sống đơn thuần không cầu kỳ .

Phụ nữ mệnh này bản thân không hay biểu lộ cảm hứng ra ngoài, kể cả với chồng con cũng hiếm khi tỏ sự âu yếm, nhưng kỳ thực họ dành rất nhiều tình cảm cho người thân trong gia đình, hoàn toàn có thể quyết tử bản thân vì niềm hạnh phúc của chồng con .

Nhược điểm lớn nhất của người này có lẽ rằng là quá tiết kiệm chi phí, giữ của. Thực chất họ giữ của không phải cho bản thân mà cho người thân trong gia đình của mình, tuy nhiên điều đó hoàn toàn có thể khiến cho họ trở nên hẹp hòi trong mắt người khác .

Tính cách này của nữ mệnh cũng khiến họ không được tận hưởng đời sống, từ ăn mặc, hoạt động và sinh hoạt đều đơn giản và giản dị, cũng không mấy khi đi ra khỏi nhà. Song xét về tổng thể và toàn diện thì nữ mệnh dòng Huỳnh Đế là 1 người vợ, người mẹ tuyệt vời, giỏi tề gia nội trợ, là nội tướng khá lý tưởng trong mái ấm gia đình .

Họ ít xúc động nhưng trung hậu tử tế, tuy nhiên lắm khi phẫn nộ đi đến ngang tàng .

Phần đông họ không được nhã nhặn, nhưng thành thật ; có mưu lược, những nghề mà thích nhất là : lái xe hơi, thầu khoán, kỹ nghệ, quân binh ; tánh cương quyết, ít chịu thối bộ trước cảnh ngộ khó khăn vất vả, quyết làm thế nào cho đạt kỳ sở vọng mới thôi, khi phán đoán thì trầm tĩnh mà tìm chính lý ; những ông thẩm phán, những vị quan chức thuộc ngạch hành chính đều chịu tác động ảnh hưởng con nhà Huỳnh Đế cả .

  • CON NHÀ XÍCH ĐẾ:

Người có tánh tình ngay thật, uy nghiêm, thanh toán giao dịch mọi việc một cách trôi chảy, trọng kỷ luật ; ít nói nhưng không tự tôn. có uy riêng, không cần lên tiếng cũng khiến người khác phải nể vì. Họ ít nói nhưng tỏa ra quyền lực tối cao không phải ai cũng có .

Về hình tướng thì người nào con nhà Xích Đế thường có thân hình hơi mập mạp, nước da sậm, đôi mắt sáng, lời nói lớn mà thanh tao, đầu cao, trán rộng và miệng cũng rộng, răng lớn, cằm vuông. song có đôi mắt rất sáng, toát ra vẻ mưu trí, mưu trí

Tánh người trầm tĩnh, thận trọng, dè dặt, có lòng tự ái, trường thọ, trong đời ít gặp tai nạn thương tâm, làm giàu chậm nhưng vững chắc, gặp cảnh khó đến mấy cũng không thiếu cương nghị, chịu đựng nổi mọi sự cực nhọc, đầy lòng bác ái ; ít nói nhưng hễ nói ra thì lời nói có đạo nghĩa và chân thực, sáng sủa và rất tự tin nơi tài trí sẵn có của họ .

Con nhà Xích Đế rất có hiếu nghĩa, yêu quý vợ con, chẳng lang chạ nhưng nghiêm khắc với phái yếu .

Người đàn bà con nhà Xích Đế là một người vợ quí, mẹ hiền, một người nội trợ giỏi. Sinh đẻ thuận tiện, không hay đau ốm, nhiều hạnh kiểm tốt, chuộng thuần phong mỹ tục, chẳng hay xa hoa phung phí, tánh tiết kiệm chi phí thanh cần, không thích chưng diện son phấn ; đầy đức quyết tử, chung tình, kiên trì và trầm ngâm ít nói, thao tác nhiều, tha thiết yêu mái ấm gia đình ; dầu gặp thực trạng éo le thế nào thì người cùng hưởng được niềm hạnh phúc lúc tuổi già .

Người đàn bà Xích Đế rất tôn trọng Trời Phật, kính yêu cha mẹ, ông bà và người già cả v.v … Thích nuôi súc vật trong nhà, ưa kinh doanh, siêu thị nhà hàng đạm bạc đơn thuần, không hay than phiền ; dầu gặp cảnh ngộ nào cũng tỉnh bơ ; ít hay trợ giúp kẻ khác, nhưng không khi nào lường lận ai .

Có thể nói rằng con nhà Xích Đế là khuôn mẫu cho luân lý, tôn giáo, kỷ luật, công bình, liêm chính, nhẫn nại, an phận và điều hòa .

Người mệnh này thường không giàu nhanh, họ kiếm tiền có phần chậm nhưng lại vững chắc bởi có nền tảng vững vàng, giảm thiểu những rủi ro đáng tiếc từ trước đó. Dù gặp khó khăn vất vả họ cũng sẽ kiên trì mà chiến đấu đến cùng chứ không than vãn vì cực nhọc .

  • CON NHÀ HẮC ĐẾ:

Nếu tính theo mệnh Ngũ đế thì người thuộc dòng Hắc Đế là người tính tình lãnh đạm, khô khan nhất. Họ là người tính tình trang nghiêm, có ý chí, có năng lực chịu khổ, luôn mong ước tích góp của cải. nghiêm trang tề chỉnh, nhẫn nại mọi việc, đạm bạc đơn thuần .

Con nhà Hắc Đế gian truân cực khổ, có chí kiên gan, gánh chịu mọi sự cay đắng, có tánh cương quyết và chịu khó, nhờ thế mà thành công xuất sắc trong mọi công việc làm, như những nhà thông thái, bác học, triết học, những tu sĩ của những tôn giáo, rất ưa những sách xưa, đồ vật thời cổ xưa v.v … Có thể nói ràng con người Hắc Đế là một con người bảo thủ ; những vị lương y đại tài, những nhà tu luyện khổ hạnh đều chịu ảnh hưởng tác động của Hắc Đế .

Con nhà Hắc Đế khá bảo thủ, khi đã nhận định và đánh giá điều gì là đúng thì họ hiếm khi biến hóa, khi đã đặt ra tiềm năng thì bằng giá nào cũng phải đạt được. Họ chuẩn bị sẵn sàng trải qua nhiều gian truân khổ cực để đi đến thành công xuất sắc .

Với ý chí kiên cường và niềm tin dám chịu khổ như vậy, người mệnh Hắc Đế hoàn toàn có thể trở thành những người làm cách mạng, những vị lương y đại tài hay những nhà tu luyện, nhà truyền giáo khổ hạnh .

Con nhà Hắc Đế nước da đen lánh, tay chân thô kịch, ít nói, nhà hàng đạm bạc, không hay chưng diện, tướng cao, răng dài, tóc cứng, ngăn nắp, mau mắn, chẳng có mỹ thuật lắm, nhưng được siêng năng, tần tiện, trung hậu, kiên cường, giàu lòng quyết tử cho mái ấm gia đình, dạy dỗ con cháu đúng lễ. Những người đi tu đều chịu tác động ảnh hưởng của Hắc Đế, nếu họ bị thất bại việc gì. Trong đời, ít gặp sự như mong muốn, vì quá thành thật mà thường bị người lường gạt .

Con dòng Hắc Đế chịu khó siêng năng, hết lòng vì người khác, chuẩn bị sẵn sàng quyết tử cho mái ấm gia đình. Tuy nhiên, vì quá thành thực nên họ hay bị người khác lừa gạt, tận dụng, cũng không gặp nhiều suôn sẻ trong đời .

Nam mệnh là người khá bảo thủ và cực đoan, nếu được hướng theo chính nghĩa, họ hoàn toàn có thể là những người chỉ huy khá tốt. Song nếu điều kiện kèm theo sống không tốt, không được chỉ dẫn hướng thiện thì họ dễ trở thành người thô tục, hay rượu chè, ít nói, tính tình cục cằn, không giỏi xã giao, thường làm những việc chân tay nặng nhọc .

Người đàn bà ưa nơi thanh tịnh, ưa cúng quảy thờ phượng ông bà Trời Phật. Còn đàn ông ở thực trạng tầm thường thì phần đông ưa rượu chè, thao tác nặng nhọc, xã giao kém, ít nói nhưng cộc cằn, có khi đến thô bỉ ; chẳng hay thày lay việc của người khác. Họ hoàn toàn có thể trở nên tàn tệ, nếu gặp sự bức bách ; lại cũng vì quá thành thật mà hóa ra lãnh đạm .

  • CON NHÀ BẠCH ĐẾ:

Người thuộc dòng ông Bạch Đế thường có xu thế về tâm ý, có năng lực tiên đoán, Dự kiến trước tương lai. Họ có nhân duyên tốt, khéo ăn nói, giỏi ngoại giao, là người sôi sục, có nhiều bè bạn. Người con nhà Bạch Đế hay đa sầu, có khi lãnh đạm, khôn ngoan, đa mưu trí túc, cử chỉ khoan hòa, có đủ phương chước khuyến khích kẻ khác tự tính và kiên tâm cho đạt thành sở vọng ; có đủ lý luận và điệu đàng bạn hữu theo quan điểm của mình. Có lắm khi vì muốn đạt thành nguyện vọng, vì vậy cũng dám làm đến chuyện phạm pháp. Họ có nhiều tham vọng nhưng rất khôn ngoan và khôn khéo, biết sử dụng đầu óc để đạt được mục tiêu của mình. Là người đa mưu túc trí, họ hoàn toàn có thể không cần tự mình ra tay mà tìm cách để khuyến khích, thuyết phục người khác thao tác có lợi cho mình. Có điều, nhiều lúc điều này khiến họ nhúng tay vào làm cả những việc trái với pháp lý .

Xét về hình tướng thì người thuộc dòng Bạch Đế thường nhỏ người tuy nhiên hình thể cân đối, uyển chuyển. Khuôn mặt nhỏ xíu, da trắng, môi đỏ, mắt sáng, giọng nói nhẹ nhàng dễ nghe. Dù là nam hay nữ thì đều có ngoại hình thanh tú, là mỹ nam mỹ nữ hiếm có .

Người đàn bà con nhà Bạch Đế thường rất lãnh đạm về tình ái, thường hay tận dụng tình cảm của kẻ khác mà làm cho ra tiền tài, thường đứng trước quyền lợi và nghĩa vụ của mình hơn là tình cảm, ưa nơi sang giàu quyền quí, tâm tánh lúc nào cũng muốn huấn luyện và đào tạo cho thành một sự nghiệp to ; khi nào cũng muốn chiếm một vị thế lớn trong xã hội và luôn luôn muốn được phần ưu tiên trong mọi việc .

Nhờ sự mưu trí và nỗ lực hiển nhiên, nên họ đặng đắc kỳ sở nguyện một cách thuận tiện, cũng có khi phải chịu thất bại vì quá tham mà gồm nhiều việc trong một lần, nhưng sau rồi họ cũng đạt được nguyện vọng của họ. Tuy tánh chẳng hung bạo, tuy nhiên không được tình cảm của bè bạn và trong gia quyến .

Khéo léo trong chuyện xã giao nhưng nếu quen biết lâu ngày, họ hoàn toàn có thể để lộ ra mình là người ích kỷ, cao ngạo, chỉ dựa vào “ ba tấc lưỡi ” để đạt được tiềm năng. Tuy nhiên, cũng chính bởi họ quá khôn khéo nên chỉ cần thấy được hơi hướng mất lòng người là lập tức tìm cách lấy lại tình cảm cho mình .

Nếu có nền tảng giáo dục tốt, có thiên nhiên và môi trường tăng trưởng thuận tiện thì họ hoàn toàn có thể trở thành những người có vị thế, danh vọng cao trong xã hội. Song nếu không được mái ấm gia đình, thầy cô dạy dỗ, chỉ bảo cẩn trọng thì người dòng Bạch Đế rất dễ sa ngã .

Nếu gặp thực trạng thuận tiện thì họ hoàn toàn có thể làm những nghề như : kỹ nghệ, thầu khoán, trạng sư, bác sĩ hay nhà toán học v.v … Nếu gặp thời cơ tốt, thì họ rất quỷ quyệt, xảo trá, lường lận, gian hùng như giựt nợ, lường gái, thụt két hay là tay ăn chơi phóng đãng, không biết bao nhiêu là vợ ; vì họ chẳng chung tình với ai cả. Phần nhiều những tật xấu ấy không phải là tiền định mà chính là tại thực trạng gây nên, hoặc tại thiếu giáo dục của mái ấm gia đình hay cũng hoàn toàn có thể do nơi xã hội giảng dạy .

IV VỀ TÌNH DUYÊN – HÔN NHÂN THUỘC NGŨ ĐẾ

– XÍCH ĐẾ

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Xích Đế : thì chồng vợ trước nghèo nàn, sau phong phú và đông con ( tốt )

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Huỳnh Đế : thì chồng vợ trước nghèo, sau đặng giàu sang ( tốt )

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Bạch Đế : thì chồng vợ hay bất hòa, luôn hay cãi nhau ( xấu )

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Thanh Đế : thì chồng vợ trước cũng như sau, đều đặng trọn vẹn niềm hạnh phúc và sang giàu ( thật tốt )

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Hắc Đế : thì chồng vợ thường bất hòa, khó được lâu bền, rồi phải phân ly ( thật xấu ) .

– HUỲNH ĐẾ

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Huỳnh Đế : thì chồng vợ làm ăn đủ dùng, tuy chẳng đặng dư giả, nhưng vợ chồng đặng vĩnh viễn ( tốt )

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Xích Đế : thì chồng vợ trước làm ăn trung bình, từ 30 tuổi trở lên sẽ đặng phong phú vẻ vang ( thật tốt ) .

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Bạch Đế : thì chồng vợ đặng giai lão, nếu sanh con trai đầu lòng thì sẽ đặng giàu to ( tốt ) .

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Thanh Đế : thì chồng vợ ăn ở rất xung khắc, rồi sau cũng phải phân ly hai ngã ( thật xấu ) .

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Hắc Đế : thì chồng vợ cũng đều khắc về mạng, hay tranh cãi ( thật xấu ) .

– BẠCH ĐẾ

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Huỳnh Đế : thì chồng vợ trước cũng như sau, đều đặng giai lão và giàu sang phong phú ( thật tốt ) .

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Xích Đế : thì chồng vợ rất xung khắc và gặp nhiều tai ương ( thật xấu ) .

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Bạch Đế : thì chồng vợ cũng đều xung khắc, và gặp tai ương luôn luôn, rồi sau cũng phân ly ( thật xấu ) .

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Thanh Đế : thì chồng vợ trước sau cũng chẳng khá, nhưng đặng bền vững ( xấu ) .

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Hắc Đế : thì nếu sanh đặng con trai đầu lòng sẽ đặng giàu sang, làm ăn thịnh vượng ( tốt ) .

– THANH ĐẾ

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Huỳnh Đế : thì chồng vợ rất khá giả, làm ăn thạnh phát, lắm của nhiều con ( thật tốt ) .

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Xích Đế : thì chồng vợ đặng thuận thảo và niềm hạnh phúc ( thật tốt ) .

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Bạch Đế : thì chồng vợ trước phải nghèo, từ 30 tuổi trở lên sẽ đặng khá ( tốt ) .

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Thanh Đế : thì chồng vợ ăn ở không đặng bền vững, sau hoàn toàn có thể chia tay mỗi người mỗi ngã ( thật xấu ) .

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Hắc Đế : thì chồng vợ được trọn vẹn niềm hạnh phúc giàu sang ( thật tốt ) .

– HẮC ĐẾ

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Huỳnh Đế : thì chồng vợ trước phải chịu nghèo nàn, đến 30 tuổi trở lên sẽ đặng khá ( tốt ) .

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Xích Đế : thì chồng vợ rất xung khắc và kị nuôi con vì khó sống được đến lớn ( thật xấu ) .

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Thanh Đế : thì chồng vợ đều đặng thuận hòa sẽ giàu sang giàu sang ( thật tốt )

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Bạch Đế : nếu sanh con trai đầu lòng thì làm ăn phát đạt ( tốt ) .

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Huỳnh Đế : thì chồng vợ đặng niềm hạnh phúc, bền duyên và niềm hạnh phúc ( thật tốt ) .

Quý vị nên quan tâm cách xem tuổi kết hôn : Mỗi câu trên đây nói người chồng thuộc về con nhà Đế nào, rồi cưới người vợ thuộc con nhà Đế nào mới được bền duyên hay là phân ly, tốt hay xấu .

Chia sẻ thông tin này :

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories