Các biểu hiện của thời đại Thiên chúa giáo và các tên thời đại Nhật Bản, chẳng hạn như Reiwa / Heisei / Shōwa│KARUTA -Cùng Vui Học về NHẬT BẢN!

Related Articles

Bạn có biết những từ “ 令 和 ” ( Reiwa ) và “ 平 成 ” ( Heisei ) không ? Đây là những cái tên thời Nhật Bản. Vậy “ 令 和 ” ( Reiwa ) và “ 平 成 ” ( Heisei ) nghĩa là gì ? Ngoài ra, làm thế nào để bạn biểu lộ kỷ nguyên Cơ đốc giáo và thế kỷ ở Nhật Bản ? Cùng nhau nghiên cứu và điều tra nhé .

1. 令 和( Reiwa )

”令 和” (Reiwa) là tên thời Nhật Bản bắt đầu vào ngày 1 tháng 5 năm 2019. Tên thời Nhật Bản được gọi là “元 号” (gengō). “元 号” (gengō) là một tiêu đề để đếm lịch Nhật Bản. Năm 2020 được gọi là “令 和 2 年” (Reiwa 2-nen). “令 和” (Reiwa) xuất phát từ tuyển tập thơ cổ nhất của Nhật Bản, “Man’yoshū.” ”令 和” (Reiwa) có nghĩa là “nền văn hóa được sinh ra và nuôi dưỡng giữa những mối quan hệ đẹp đẽ của con người”.

Thí d

今年 は 西 暦 2021 年 で 、 令 和 3 年 で す 。

Kotoshi wa seireki 2021 – nen de, Reiwa 3 – nen desu .

Năm nay là năm 2021 theo Tây lịch, là năm thứ ba của Reiwa .

“ 令 和 1 年 ” ( Reiwa 1 – nen ) thường được viết là “ 令 和 元年 ” ( Reiwa gan’nen ). Đặc biệt trong những tài liệu chính thức, nó thường được viết là “ 元年 ” ( gan’nen ). Thuật ngữ “ 元年 ” ( gan’nen ) có nghĩa là năm tiên phong của một vị hoàng đế lên ngôi hoặc năm tiên phong của một kỷ nguyên mới .

Thí d

令 和 元年 は 2019 年 5 月 1 日 か ら 始 ま っ た 。

Reiwa gan’nen wa 2019 – nen 5 – gatu 1 – nichi kara hajimatta .

Năm tiên phong của Reiwa mở màn vào ngày 1 tháng 5 năm 2019 .

2. 平 成( Heisei )

“ 平 成 ” ( Heisei ) là tên thời đại được sử dụng từ ngày 8 tháng 1 năm 1989 đến ngày 30 tháng 4 năm 2019. Tên “ 平 成 ” ( Heisei ) có nguồn gốc từ những cuốn sách lịch sử Trung Quốc “ 史記 ” ( Shiki ) và “ 書 経 ” ( Shokyō ). Tên “ 平 成 ” ( Heisei ) bộc lộ mong ước độc lập trong và ngoài Nhật Bản cũng như trên trời và dưới đất .

Thí d

私 の 誕生 日 は 平 成 5 年 1 月 1 日 だ 。

Watashi no tanjōbi wa Heisei 5 – nen 1 – gatsu 1 – nichi da .

Sinh nhật của tôi là ngày 1 tháng 1 năm 1990 ( Heisei thứ 5 ) .

Thí d

西 暦 1996 年 は 、 平 成 8 年 で す 。

Seireki 1996 – nen wa, Heisei 8 – nen desu .

Năm 1996 sau Công nguyên là năm thứ 8 của Heisei .

3. 昭和( Shōwa )

“ 昭和 ” ( Shōwa ) là tên thời đại được sử dụng từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 đến ngày 7 tháng 1 năm 1989. “ 昭和 ” ( Shōwa ) là tên lê dài nhất của “ 元 号 ” ( gengō ). Nó bắt nguồn từ điển tích Trung Quốc “ 四 書 五 経 ” ( Shishogokyo ). Trong “ 昭和 ” ( Shōwa ), chúng tôi mong ước độc lập vương quốc và thịnh vượng quốc tế .

Thí d

昭和 39 年 10 月 10 日 に 東京 オ リ ン ピ ッ ク が 開 催 さ れ た 。

Shōwa 39 – nen 10 – gatu 10 – nichi ni Tōkyō orinpikku ga kaisai sareta .

Thế vận hội Tokyo được tổ chức triển khai vào ngày 10 tháng 10 năm 1964 ( Shōwa lần thứ 39 ) .

Thí d

昭和 50 年 は 、 西 暦 1975 年 で す 。

Shōwa 50 – nen wa, seireki 1975 – nen desu .

Năm Shōwa thứ 50 là 1975 SCN .

Cho đến nay, bạn đã học được cách nói tên những thời đại của Nhật Bản. Từ đây, hãy xem xét những từ tiếng Nhật tương quan đến “ năm ”, ví dụ điển hình như thế kỷ .

4. 世紀( seiki )

“ 世紀 ” ( seiki ) là một từ tiếng Nhật có nghĩa là thế kỷ. “ 世紀 ” ( seiki ) dựa trên năm 100 là 1 đơn vị chức năng. Ví dụ, “ 21 世紀 ” ( 21 – seiki ) có từ năm 2001 đến năm 2100. Đây là một từ thường được sử dụng trong sách giáo khoa, TV và báo chí truyền thông .

Thí d

20 世紀 最後 の 冬季 オ リ ン ピ ッ ク は 長野 オ リ ン ピ ッ ク だ 。

20 – seiki saigo no tōki orinpikku wa Nagano orinpikku da .

Thế vận hội mùa đông sau cuối trong thế kỷ 20 là Thế vận hội Nagano .

Thí d

今日 は 学校 で 19 世紀 の 日本 に つ い て 学 ん だ 。

Kyō wa gakkō de 19 – seiki no Nihon ni tsuite mananda .

Hôm nay tôi đã học về Nhật Bản vào thế kỷ 19 ở trường .

[ 日本のことが気になる ? 一緒に日本語を学びませんか ? ]

5. 半 世紀( hanseiki )

“ 半 世紀 ” ( hanseiki ) dùng để chỉ năm 50, tức là nửa thế kỷ. Đôi khi chúng tôi sử dụng “ 半 世紀 ” ( hanseiki ) để nhấn mạnh vấn đề khoảng chừng thời hạn dài 50 năm .

Thí d

彼 は こ の 車 に 半 世紀 以上 乗 り 続 け て い る 。

Kare wa kono kuruma ni hanseiki ijō nori tsuzukete iru .

Ông đã ngồi trên chiếc xe này hơn nửa thế kỷ .

Thí d

こ の 建 物 は 半 世紀 以上 前 に 建 て ら れ た 。

Kono tatemono wa hanseiki ijō mae ni taterareta .

Tòa nhà này được kiến thiết xây dựng cách đây hơn nửa thế kỷ .

6. 四 半 世紀( shihanseiki )

Thuật ngữ “ 四 半 世紀 ” ( shihanseiki ) đề cập đến 25 năm, hoặc 1/4 của thế kỷ tiên phong. “ 四 半 ” ( shihan ) có nghĩa là “ 1/4 ”. “ 四 半 世紀 ” ( shihanseiki ) nhiều lúc được dùng để nhấn mạnh vấn đề khoảng chừng thời hạn dài 25 năm .

Thí d

彼 は 四 半 世紀 以上 、 日本 酒 を 作 り 続 け て い る 。

Kare wa shihanseiki ijō, nihonshu wo tsukuri tsuzukete iru .

Anh ấy đã làm rượu sake hơn một phần tư thế kỷ .

Thí d

あ の 大 き な 地震 か ら 四 半 世紀 が 経 過 し た 。

Ano ōkina jishin kara shihanseiki ga keika shita .

Một phần tư thế kỷ đã trôi qua kể từ trận động đất lớn đó .

7. 世紀末( seikimatsu )

Thuật ngữ “ 世紀末 ” ( seikimatsu ) chỉ cuối thế kỷ này ; nếu đó là năm ở đầu cuối của thế kỷ 20, tất cả chúng ta nói ” 20 世紀末 ” ( 20 – seikimatsu ). Nó cũng hoàn toàn có thể có nghĩa là ” ngày tận thế ” hoặc ” một quốc tế mà loài người đã tuyệt chủng và bị tàn phá. ” Điều này được cho là do thực tiễn rằng cuối thế kỷ được diễn đạt như một quốc tế vô vọng trong một bộ truyện tranh nổi tiếng của Nhật Bản. Một số người sử dụng nó như một phép ẩn dụ, mặc dầu nó khác với ý nghĩa khởi đầu .

Thí d

20 世紀末 に 大 き な 事件 が 起 こ っ た 。

20 – seikimatsu ni ōkina jiken ga okotta .

Một sự cố lớn đã xảy ra vào cuối thế kỷ 20 .

Thí d

世 の 中 に 変 な 髪 形 の 人 が 増 え て 、 世紀末 の よ う だ

Yononaka ni hen’na kamigata no hito ga fuete, seikimatsu no yōda .

Số người có kiểu tóc kỳ lạ ngày càng tăng trên quốc tế, tưởng chừng như ngày tận thế .

8. う る う 年( urūdoshi )

“ う る う 年 ” ( urūdoshi ) có nghĩa là một năm nhuận. Nói cách khác, nó là một năm có 29 ngày trong tháng Hai và 366 ngày trong 1 năm, chỉ đến một lần trong 4 năm. Từ “ う る う ” ( urū ) của “ う る う 年 ” ( urūdoshi ) có nghĩa là có nhiều ngày và tháng hơn thông thường .

Thí d

娘 は 2020 年 の う る う 年 に 生 ま れ た 。

Musume wa 2020 – nen no urūdoshi ni umareta .

Con gái tôi sinh năm 2020 .

9. オ リ ン ピ ッ ク イ ヤ ー( Orinpikkuiyā )

“ オ リ ン ピ ッ ク イ ヤ ー ” ( Orinpikkuiyā ) là một thuật ngữ chỉ năm mà Thế vận hội được tổ chức triển khai. Từ này là sự tích hợp của những từ tiếng Anh “ Olympic ” và “ year ”. Nó nhấn mạnh vấn đề niềm vui và niềm hạnh phúc khi Thế vận hội Olympic sẽ được tổ chức triển khai trong năm đáng nhớ này .

Thí d

今年 は オ リ ン ピ ッ ク イ ヤ ー だ 。

Kotoshi wa orinpikkuiyā da .

Năm nay là năm Olympic .

Trong tiếng Nhật, có nhiều cách diễn đạt biểu lộ năm, ví dụ điển hình như “ 令 和 ” ( Reiwa ) và “ 平 成 ” ( Heisei ). Bạn có biết rằng có những cái tên khác thời Nhật Bản như “ 大 正 ” ( Taishō ) và “ 明治 ” ( Meiji ) ?

Nếu bạn quan tâm đến ngôn ngữ Nhật Bản, tại sao bn không đăng ký thành viên min phí của Trường Nhật ngữ Human Academy Plus. Bn có th tri nghim min phí các bài hc tiếng Nht thc tế ca giáo viên giàu kinh nghim.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories