beneficiary
beneficiary /,beni’fiʃəri/
- danh từ
- người hưởng hoa lợi; cha cố giữ tài sản của nhà chung
người (thụ) hưởng người hưởng người nhận tiền người thụ hưởng
nước thụ hưởngbeneficiary party bên được hưởngbeneficiary payee người nhận tiền
Từ điển chuyên ngành Pháp luật
Beneficiary: Người thừa hưởng
Người được hưởng tài sản hay lợi nhuận theo thỏa thuận hay văn kiện hợp pháp như giấy ủy quyền, di chúc, hay bảo hiểm.
Thuật ngữ lĩnh vực Bảo hiểm
BENEFICIARY
Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm
Người được chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ chỉ định được hưởng số tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm chết hoặc khi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp hết hạn. Bất kỳ người nào (họ hàng, người không có quan hệ họ hàng, quỹ từ thiện, công ty, người nhận uỷ thác, bạn hàng) cũng đều có thể được chỉ định là người hưởng quyền lợi bảo hiểm. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất là người thừa kế được nêu tên đầu tiên. Để được nhận tiền bảo hiểm, người đó phải còn sống khi người được bảo hiểm chết. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm tiếp theo hay người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ hai sẽ được nhận tiền bảo hiểm nếu người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất không còn sống khi người được bảo hiểm chết. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm có thể huỷ ngang (Người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ nhất hoặc người hưởng quyền lợi bảo hiểm thứ hai) là người hưởng quyền lợi bảo hiểm có thể bị chủ sở hữu hợp đồng thay đổi bất cứ lúc nào. Người hưởng quyền lợi bảo hiểm không thể huỷ ngang là người chỉ có thể bị chủ sở hữu hợp đồng thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người hưởng quyền lợi bảo hiểm đó. Việc chỉ định người hưởng quyền lợi bảo hiểm không thể thay đổi có tác dụng tách đơn bảo hiểm đó ra khỏi tài sản của người được bảo hiểm bằng cách người được bảo hiểm từ bỏ quyền sở hữu của mình nhằm mục đích tránh đánh thuế vào tài sản. Nếu người hưởng quyền lợi bảo hiểm bị buộc tội ám sát người được bảo hiểm, người hưởng quyền lợi bảo hiểm không được nhận tiền bảo hiểm tử vong. Tiền bảo hiểm sẽ được tính vào tài sản của người được bảo hiểm.Người được chủ sở hữu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ chỉ định được hưởng số tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm chết hoặc khi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp hết hạn. Bất kỳ người nào ( họ hàng, người không có quan hệ họ hàng, quỹ từ thiện, công ty, người nhận uỷ thác, bạn hàng ) cũng đều hoàn toàn có thể được chỉ định là người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm. Người hưởng quyền hạn bảo hiểm thứ nhất là người thừa kế được nêu tên tiên phong. Để được nhận tiền bảo hiểm, người đó phải còn sống khi người được bảo hiểm chết. Người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm tiếp theo hay người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm thứ hai sẽ được nhận tiền bảo hiểm nếu người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm thứ nhất không còn sống khi người được bảo hiểm chết. ( Người hưởng quyền hạn bảo hiểm thứ nhất hoặc người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm thứ hai ) là người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm hoàn toàn có thể bị chủ sở hữu hợp đồng đổi khác bất kỳ khi nào. Người hưởng quyền hạn bảo hiểm không hề huỷ ngang là người chỉ hoàn toàn có thể bị chủ sở hữu hợp đồng đổi khác khi có sự chấp thuận đồng ý bằng văn bản của người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm đó. Việc chỉ định người hưởng quyền hạn bảo hiểm không hề biến hóa có công dụng tách đơn bảo hiểm đó ra khỏi gia tài của người được bảo hiểm bằng cách người được bảo hiểm từ bỏ quyền sở hữu của mình nhằm mục đích mục tiêu tránh đánh thuế vào gia tài. Nếu người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm bị buộc tội ám sát người được bảo hiểm, người hưởng quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm không được nhận tiền bảo hiểm tử trận. Tiền bảo hiểm sẽ được tính vào gia tài của người được bảo hiểm .
Xem thêm: donee, benefactive role