Bài soạn lớp 6: Nghĩa của từ | Bài soạn văn 6

Related Articles

Nội dung bài gồm:

Ví dụ: Dưới đây là một số chú thích trong những văn bản các em đã học.

Tập quán : Thói quen của một hội đồng ( địa phương, dân tộc bản địa, … ) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo .

Lẫm liệt : Hùng dũng, oai nghiêm.

Nao núng : Lung lay không vững lòng tin ở mình nữa .Em hãy cho biết :a. Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận ?b. Bộ phận nào trong chú thích nêu lên nghĩa của từ ?c. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung hay hình thức ?

Trả lời:

a. Mỗi chú thích trên gồm có hai bộ phận :

  • Bộ phận in đậm là từ
  • Bộ phận phía sau từ in đậm là nghĩa của từ.

b. Bộ phận phía sau từ in đậm trong chú thích là nêu lên nghĩa của từ .c. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung .

Ghi nhớ: Nghĩa của từ là nội dung (Sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.

Ví dụ: Trong các chú thích dưới đây, nghĩa của từ được giải thích bằng cách nào?

a. Tập quán : Thói quen của một hội đồng ( địa phương, dân tộc bản địa, … ) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo .b. Lẫm liệt : Hùng dũng, oai nghiêm .c. Nao núng : Lung lay không vững lòng tin ở mình nữa .

Trả lời:

a. lý giải bằng cách trình diễn khái niệm mà từ bộc lộb. lý giải bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa tương quan với từ cần lý giảic. lý giải bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa tương quan với từ cần lý giải

Ghi nhớ:

  • Có thể giải thích nghĩa của từ bằng 2 cách chính như sau : 
  • Trình bày khái niệm mà từ biểu thị;
  • Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
Đọc lại một vài chú thích ở các văn bản đã học. Cho biết cách giải thích nghĩa của từng trường hợp.

Trả lời:

  • Áo giáp: áo được làm bằng chất liệu đặc biệt (da thú hoặc bằng sắt), chống đỡ binh khí và bảo vệ cơ thể.
  • Ghẻ lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân thiết.
  • Quần thần: các quan trong triều (xét trong quan hệ với vua).
  • Sứ giả: người vâng mệnh trên (ở đây là vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài (sứ: người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả: kẻ, người).
  • Khôi ngô: vẻ mặt sáng sủa, thông minh.

==> Các từ áo giáp, sứ giả được lý giải bằng khái niệm mà từ biểu lộ ; những từ hờ hững, khôi ngô được lý giải bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa tương quan, trái nghĩa .

Hãy điền những từ học hỏi, học tâp, học tập, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho tương thích :a. … : học và rèn luyện để có hiểu biết, có kĩ năng .

b. …: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.

c. … : tìm tòi, hỏi han để học tập .d. … : học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn ( nói một cách khái quát ) .

Trả lời:

Các từ cần điền lần lượt là :a. học tậpb. học lỏmc. học tậpd. học hỏi

Điền những từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống trong những chú thích sau sao cho tương thích .a. …… : ở vào khoảng chừng giữa trong bậc thang nhìn nhận, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp .b. ….. : ở vị trí chuyển tiếp hoặc tiếp nối giữa hai bộ phận, hai quá trình, hai sự vật, …c. ….. : đã quá tuổi người trẻ tuổi nhưng chưa đến tuổi già .

Trả lời:

Các từ cần điền lần lượt là :a. trung bìnhb. trung gianc. trung niên

  • giếng
  • rung rinh
  • hèn nhát

Trả lời:

  • Giếng: Hố đào thẳng, đứng sâu vào lòng đất để lấy nước.
  • Rung rinh: Chuyển động qua lại nhẹ nhàng, liên tiếp
  • Hèn nhát: Thiếu can đảm, sợ hãi trước một vấn đề gì đấy, không dũng cảm để đối mặt và vượt qua nó.

Thế thì không mất

Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi :- Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì hoàn toàn có thể gọi là mất được không, cô nhỉ ?Cô Chiêu cười bảo :- Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa !Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn :

– Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy.

Trả lời:

Mất theo cách lý giải như nhân vật Nụ là không đúng : không biết ở đâu .Mất : Hiểu theo cách thường thì là không được chiếm hữu, không có không thuộc về mình nữa .=> Việc lý giải như nhân vật Nụ là sai .

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories