22 LOẠI PHỤ PHÍ ĐẦU NƯỚC NGOÀI CƠ BẢN/ EXW CHARGES – Airseaglobal

Related Articles

Có quá nhiều những loại phụ phí đầu quốc tế mà ngay cả dân trong nghề Forwarder cũng còn chưa biết hết được, những bác mỗi khi xuất nhập khẩu hay phải hỏi forwarder của mình : Phí này là phí gì ? Tại sao lại đắt thế ? Tại sao đã handling đầu này rồi lại còn handling gì trong làm giá thế kia nữa ?

Nhằm giúp những bác hiểu rõ hơn về những loại phụ phí đầu quốc tế, thời điểm ngày hôm nay em xin được san sẻ những loại phí và ý nghĩa những loại để những bác nắm được :

  1. A.F: Airfreight – Cước hàng không.

    Tương tự hàng biển là OF : Ocean Freight
  2. FSC: Fuel Surcharge – Phụ phí xăng dầu.
  3. SSC: Security Surcharge – Phụ phí an ninh.
  4. EXW charge: Danh từ chung bao gồm toàn bộ phụ phí local charges tại đầu nước ngoài và Trucking fee.
  5. Trucking / Haulage / Cartage: Phí trucking từ kho của seller đến sân bay hoặc địa điểm chỉ định.
  6. Handling charges: Phí làm hàng của FWD đầu nước ngoài.
  7. Doc Fee : Phí chứng từ, hay còn gọi là Bill of Lading Fee hay Bill Fee
  8. Customs Clearance: Phí khai báo hải quan đầu nước ngoài.
  9. Terminal handling charges : Phí THC của hàng container và hàng lẻ
  10. CFS : Container Freight Station: Phí này chỉ cho hàng lẻ.
  11. XRAY: Phí soi an ninh.
  12. Export Lisence: Phí xin giấy phép xuất khẩu từng lần / hoặc chạy chui hải quan ( Thường là hàng nhập Trung Quốc hay có )
  13. Inspection fee: Phí kiểm hóa hải quan ( Nếu bị yêu cầu, cũng ít khi bị kiểm hóa )
  14. CO Fee: Phí xin CO
  15. AMS: Automated Manifest System – Phí khai báo hải quan tự động
  16. Gate Charges / Parking Fee: Phí vào cổng / vé gửi xe khi vào pick up hàng tại các khu công nghiệp của Hongkong hay China.
  17. Hazardous / Dangerous Fee: Phụ phí hàng nguy hiểm
  18. Dangerous / Hazardous Fee Declaration: Phí khai báo hàng nguy hiểm.
  19. Dangerous Packing as UN Standard: Phí đóng gói lại hàng theo tiêu chuẩn hàng nguy hiểm.
  20. EBS: Emergency Bunker Surcharges : Phụ phí đường biển họ thu theo mùa cao điểm, ý nghĩa thì là tăng phí nhiên liệu nhưng thực chất là họ tăng thêm phí này để tranh thủ tăng giá bù vào những tháng thấp điểm phải chạy tàu rỗng, kinh doanh ko có lãi.
  21. CIC: Container Imbalance Charges – Phí mất cân bằng container : Các hãng tàu nào cũng vậy họ chỉ có 1 chiều nhiều hàng, và chiều còn lại thì ít hàng. Ví Dụ : Tàu Trung quốc về Việt Nam luôn đầy hàng về – Vì Việt Nam chuộng hàng TQ, nhưng chiều Việt Nam sang TQ thì ko có hàng vì mình có quái gì xuất sang họ mấy đâu, thế là hãng tàu phải chuyển cont rỗng từ Việt Nam ngược sang trung quốc để đóng hàng từ TQ về và họ thu phí này để bù vào khoản đó.
  22. PSC/PSS: Peak Season Surcharges – ý nghĩa tương tự EBS

AIRSEAGLOBAL với kinh nghiệm tay nghề hợp tác và làm dịch vụ cho hơn 300 doanh nghiệp thiết bị y tế trên cả nước chuyên cung ứng dịch vụ tư vấn, hướng dẫn thủ tục để mở shop, nhập và kinh doanh thương mại trang thiết bị y tế .

AIRSEAGLOBAL GROUP – VUA DỊCH VỤ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ

☎️ Mob 0964186515 (zalo) –  Ms Trang ( Ms Jessica)

Mail: [email protected]

Add: AIRSEAGLOBAL – Phòng 2414, tòa Eurowindow, 27 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, HN

MS TRANG AIRSEAGLOBAL

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories