Viêm phế quản phổi do vi khuẩn – Bệnh Viện Nhi Trung Ương

Related Articles

21/06/2010

Viêm phế quản phổi là tổn thương cấp diễn, lan toả cả phế nang, mô kẽ lẫn phế quản, thường do virus khởi đầu, sau đó bội nhiễm do vi trùng hoặc cả hai .

Thường vi trùng qua đường hô hấp, ngoài những vi trùng qua đường máu, bạch huyết, không điều trị kịp thời dễ dẫn đến tử trận .

1. Chẩn đoán

1.1. Dấu hiệu lâm sàng

– Sốt

– Ho có đờm ( màu vàng, màu xanh hay rỉ sắt )

– Nhịp thở nhanh so với lứa tuổi

– Cánh mũi phập phồng, sùi bọt cua ( trẻ sơ sinh )

– Rút lõm lồng ngực

– Li bì

– Tím tái, co giật, có cơn ngừng thở

– Phổi có ran ẩm nhỏ hạt rải rác hai phế trường

1.2. Xét nghiệm

· Công thức máu

– Số lượng bạch cầu tăng

– Bạch cầu trung tính tăng cao

· X-quang : có ý nghĩa chẩn đoán xác lập

– Hai phế trường có những nốt mờ rải rác

– Có những đám mờ tập trung chuyên sâu ở nhu mô phổi

– Có hình bóng hơi ( thường do tụ cầu )

· Khí máu ( chỉ cần làm khi có suy thở )

– Nhẹ chưa thấy biến hóa

– Vừa : Thường thấy toan hoặc kiềm hô hấp

– Nặng :

PaO2 £ 50 mmgH

SaO2 CRP > 10 mg/l (để phân biệt với viêm phổi do virus)

2. Điều trị



2.1. Điều trị triệu chứng

– Để bệnh nhân nằm ở nơi thoáng, khô, tránh gió lùa

– Hạ nhiệt độ nếu có sốt trên 38 oC, dùng Paracetamol 10 – 15 mg / kg, cứ 6 giờ dùng 1 lần đến khi nhiệt độ hạ xuống 2.2. Dùng kháng sinh

2.2.1. Các chủng vi trùng hay gây viêm phế quản phổi

Vi khuẩn hay gây viêm phế quản phổi trẻ nhỏ theo lứa tuổi như sau :

– Trẻ dưới 1 tháng tuổi :

+ Nhóm B của Streptocuccus

+ E. Coli

+ Staphylococcus Pneumoniae

+ Klebsiella, Pseudomonas Aeruginosa

– Trẻ 1 – 3 tuổi :

+ Haemophilus Influenzae

+ Streptocuccus Pneumoniae

– Trẻ trên 3 tuổi :

+ Streptocuccus Pneumoniae

+ Staphilococcus Aureus

+ Mycoplasma Pneumoniae

2.2.2. Kháng sinh và liều lượng

Bệnh nhi chưa dùng kháng sinh ở tuyến trước

– Ampicillin : Liều dùng : 50 mg – 100 mg / kg / 24 giờ, pha nước cất đủ 10 ml, tiêm tĩnh mạch chậm, chia 2 lần trong ngày ( làm test trước khi tiêm ) .

– Có thể phối hợp :

+ Với Amikacin : Liều dùng : 15 mg / kg / 24 giờ, chia 2 lần tiêm bắp .

+ Hoặc với Bruramycin : Liều dùng 4 mg / kg / 24 giờ, chia 2 lần tiêm bắp .

Bệnh nhân đã dùng kháng sinh

– Augmentin loại 0,5 g hoặc 1 g : Liều dùng 100 mg / kg / 24 giờ ; pha loãng bằng nước cất đủ 20 ml, tiêm tĩnh mạch chậm, chia 2 lần, sáng và chiều .

và Amikacin : Liều 15 mg / kg / 24 giờ, tiêm bắp chia 2 lần trong ngày .

– Hoặc Tarcefoksym ( Cefataxim ) loại 1 g : Liều dùng 100 mg / kg / 24 giờ. Tiêm tĩnh mạch chậm chia 2 lần trong ngày .

và Amikacin : Liều 15 mg / kg / 24 giờ, tiêm bắp chia làm 2 lần trong ngày .

2.2.3. Nếu nghi là do tụ cầu trùng

– Cloxacillin loại 0,5 g : Liều lượng 100 mg – 200 mg / kg / 24 giờ. Tiêm tĩnh mạch, chia 2 lần trong 1 ngày .

– Hoặc Bristopen loại 1 g : Liều lượng 100 mg / kg / 24 giờ, tiêm tĩnh mạch chia 2 lần trong ngày .

– Hoặc Vancomycin loại 0,5 g : Liều dùng 30 – 50 g / kg / 24 giờ, pha vào huyết thanh mặn đẳng trương 9 ‰ vừa đủ truyền trong 1 giờ ( vận tốc từ 15 – 20 giọt trong 1 phút ) .

– Hoặc Cefobis loại 1 g : Liều dùng 100 mg / kg / 24 giờ, chia 2 lần trong ngày, pha loãng tiêm tĩnh mạch chậm .

2.2.4. Nếu nghi viêmphế quản phổi do Haemophylus Influenzae .

Tuổi thường 3 tháng đến 4 tuổi

– Cloramphenicol loại 0,5g hoặc 1g : Liều lượng 30 – 50mg/kg/24 giờ, pha loãng tiêm tĩnh mạch thật chậm (trong vòng 5 phút).



2.3. Một số điểm cần lưu ý

Truyền dịch chỉ nên cho 20 ml / kg / 24 giờ ; 7 giọt trong 1 phút. Khi thấy gan to, mạch nhanh, đái ít không nên truyền dịch, tín hiệu trên biểu lộ suy tim. Cần cho :

Digoxin : Liều 0,02 mg / kg / 24 giờ, chia làm 3 lần. Uống lần đầu 50% liều trên. Sau đó số còn lại chia ra cứ 8 giờ cho uống 1/4 liều còn lại .

2.4. Chăm sóc, vệ sinh ăn uống

Cặp nhiệt độ sáng, chiều ; theo dõi nhịp thở, ý thức của bệnh nhân .

Giữ cho bệnh nhân sạch, đặc biệt quan trọng những hốc tự nhiên .

Cho bệnh nhân uống nước hoa quả tươi, ăn thức ăn dễ tiêu (sữa, cháo, bột…)



2.5. Bệnh nhân xuất viện

– Hết sốt

– Tỉnh táo

– Ăn, uống tốt

– Bạch cầu quay trở lại thông thường

– Phổi hết hoặc đỡ ran

– X-quang phổi hết những đám mờ rải rác ở phế trường .

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories