Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản vừa đủ của tài liệu tại đây ( 177.59 KB, 41 trang )
Quá trình thông tin
Nhiễu
Phát tin
Kênh thông tin
Thông tin
phản hồi
Thu tin
• Nhiễu thông tin
Trong thực tế, ngay cả khi dùng chung một hệ thống tín
hiệu vẫn xảy ra sự sai lạc do nơi phát và nơi thu
không hiểu nhau, do kỹ thuật, do nhiễu … gọi chung
là nhiễu thông tin. Nhiễu là những tác động từ môi
trường hoặc từ các quá trình bên trong hệ thống làm
sai lệch tín hiệu thông tin đối với người nhận.
• Rối loạn thông tin: Người dùng tin bị rơi vào trạng
thái rối loạn thông tin nếu ở trong tình trạng:
– Số lượng thông tin quá lớn
– Không thể biết điều mình cần trong số thông tin hiện
có
– Mất phương hướng không biết tìm thông tin ở đâu
– Biết chỗ thông tin ở đâu nhưng không biết cách tiếp
cận
Các đặc trưng cơ bản của thông tin
•
•
•
•
•
Dung lượng thông tin
Số lượng thông tin
Chất lượng thông tin
Giá trị của thông tin
Giá thành của thông tin
• Dung lượng thông tin: Một thông báo có dung lượng
thông tin lớn nếu nó phản ánh nhiều về hệ thống được
nghiên cứu.
• Số lượng thông tin: Số lượng thông tin biểu hiện mối
quan hệ giữa thông báo và người nhận. Một thông
báo có số lượng thông tin lớn đối với người nhận nếu
nó đem lại nhiều hiểu biết mới để người nhận tin định
dạng chính xác hơn hệ thống được nghiên cứu.
• Chất lượng thông tin: Thông tin có chất lượng thì
phải phù hợp với thực tế. Thông tin có chất lượng cao
phải được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, chính
xác và phải được trình bày dưới một hình thức phù
hợp, dễ hiểu đối với người nhận thông tin.
•
Giá trị của thông tin: Có 4 yếu tố tác động đến chất
lượng thông tin và đem lại giá trị cho nó, đó là:
(i) Tính chính xác;
(ii) Phạm vi bao quát của nội dung;
(iii) Tính sử dụng
(iv) Tần số sử dụng.
Trong 4 yếu tố quan trọng nhất là nội dung và tính
chính xác. Nói chung, thông tin có giá trị là những
thông tin có tính chất riêng biệt và thông tin có tính
chất dự báo.
• Giá thành của thông tin: Giá thành của thông tin có
thể qui về hai bộ phận chính:
• * Lao động trí tuệ bao gồm việc hình thành ra thông
tin và việc xử lý nội dung của nó
• * Các yếu tố vật chất, đó là phương tiện xử lý và lưu
trữ thông tin, các phương tiện truyền tin…
•
Đối với yếu tố vật chất việc định giá thường dễ
dàng và tuân theo cơ chế thị trường (ví dụ thông tin
được lặp lại và ghi trên số lượng lớn như sách, báo,
tạp chí…). Trong trường hợp này thông tin có thể
mua, bán, trao đổi và rõ ràng quyền sở hữu của thông
tin bị chia sẻ.
Phân loại thông tin
• Xuất phát từ nội dung phản ánh có 3 loại thông tin:
Thông tin vật lý, thông tin sinh học, thông tin xã hội
• Theo chức năng có 2 loại: Thông tin đại chúng và
thông tin khoa học
• Thông tin đại chúng là thông tin dành cho đông đảo
mọi thành viên trong xã hội, không phụ thuộc vào
trình độ và công việc của họ; thông báo những vấn
đề, những hiện tượng và sự kiện của đời sống xã hội.
• “Thông tin khoa học là một bộ phận của thông tin xã
hội, là loại thông tin có logic, được hình thành trong
quá trình nhận thức của con người, phản ánh khách
quan những hiện tượng, những qui luật của tự nhiên,
xã hội và tư duy, dành cho những đối tượng nhất
định, nhằm giúp họ giải quyết những nhiệm vụ cụ thể
trong từng lĩnh vực hoạt động”.
Vai trò của thông tin
• Thông tin KH-CN = nguồn lực của mỗi quốc gia
• Chuyển giao thông tin KH-CN = yếu tố tiên quyết
của tiến bộ kinh tế – xã hội
• Thông tin là công cụ của quản lý
• Thông tin giữ vai trò quan trọng trong giáo dục và đời
sống
• Thông tin giữ vai trò hàng đầu trong phát triển KHCN