U tinh bào – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

U tinh bào (seminoma) là khối u xuất hiện từ tế bào mầm ở tinh hoàn,[1][2] có thể lành tính hoặc ác tính, nhưng đều có tỷ lệ điều trị khỏi cao nếu kịp thời.[3] Khối u thường xuất hiện nhiều nhất ở tinh hoàn, nhưng chúng cũng có thể xuất hiện ở các khu vực khác, thậm chí ở não, ngực hoặc bụng, thường gặp ở nam giới trẻ tuổi.[4]

Từ đồng nghĩa tương quan[sửa|sửa mã nguồn]

Trong tiếng quốc tế, thuật ngữ này được gọi bằng nhiều từ khác nhau :

  • seminoma” (u tinh bào);
  • testicular  seminoma” (đã được dịch là “u tinh bào tinh hoàn”);[5]
  • pure seminoma” (u tinh bào thuần tuý) hoặc classical seminoma (u tinh bào cổ điển);[6]
  • các từ khác: Seminoma of testis; Seminomatous germ cell tumor of testis; Testicular seminomatous germ cell tumor.[3]
  • U tinh bào là khối u hình thành từ tế bào gốc tinh trùng ở nam giới cũng như ở cá thể đực thuộc nhiều loài thú.
  • Khối u ban đầu được hình thành và xuất hiện trong tinh hoàn, nhưng trong quá trình phát triển của phôi – do sự di cư dòng tế bào mầm – cũng có thể xuất hiện ở ngoài tuyến sinh dục đực, như ở vùng trung thất (gồm ngực và bụng) hoặc thậm chí ở não.[2][7]
  • U tinh bào là u ác tính thì sẽ di căn, gây nên ung thư tinh hoàn. Ở nam giới, khối u hay xuất hiện ở lứa tuổi 5 đến 35, chưa phát hiện được ở tuổi sớm hơn hay muộn hơn.[1]
  • So với tất cả các loại khối u ở nam giới, thì loại u tinh bào chiếm tỉ lệ thấp, khoảng 1% đến 2%, trong đó ung thư tinh hoàn còn chiếm tỉ lệ thấp hơn nữa.[8] Trong trường hợp là u ác tính vẫn có thể chữa được triệt để với tỷ lệ sống sót trên 95% nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu.
  • Khối u tinh bào bắt nguồn từ biểu mô mầm của các ống sinh tinh (seminiferous tubules).[9] Khoảng một nửa số khối u loại này xuất hiện ở tinh hoàn.[7] Điều trị loại này thường bắt buộc cắt bỏ một tinh hoàn có khối u, tinh hoàn còn lại hầu như không bị ảnh hưởng, các chức năng sinh dục thường vẫn nguyên vẹn.[10]

Dấu hiệu và triệu chứng ở người[sửa|sửa mã nguồn]

  • Phần lớn người bệnh đến khám ở lứa tuổi từ 15 đến 35. Trong hầu hết các trường hợp, họ tự phát hiện khối u khi kiểm tra tinh hoàn của chính mình; tuy nhiên, cũng có 11% số trường hợp người bệnh không cảm nhận được.
  • Đau tinh hoàn được báo cáo trong 20% số trường hợp. Đau thắt lưng thường xảy ra khi u di căn đến trung thất (retroperitoneum).[11]
  • Ảnh mô bệnh học của hội chứng u ting bào di căn ở hạch bẹn bằng nhuộm H&E .
  • Ảnh mô bệnh học khối u di căn ở hạch bẹn với độ phóng đại lớn hơn sau nhuộm H&E.

  • Ảnh hiển vi độ phóng đại cao của một dạng u tinh bào đã nhuộm H&E.

  • Ảnh hiển vi cho thấy một thâm nhiễm bạch huyết bào (lymphocytic) điển hình.

  • Tinh hoàn có khối u tinh bào đã cắt bỏ .

Điều trị càng sớm, tỷ suất khỏi bệnh càng cao .Khi Open những triệu chứng không bình thường ở bìu hoặc cũng hoàn toàn có thể ở nơi khác, cần đến khám ở cơ quan Y tế trình độ. Phần lớn trường hợp mới Open hoàn toàn có thể phát hiện nhờ siêu âm hoặc chụp CT .

Nguồn trích dẫn[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Phân loại D

  • ICD-10: C62 (ILDS C62.920)
  • ICD-9-CM: 186
  • ICD-O: M9061/3
  • OMIM: 273300
  • MeSH: D018239
  • DiseasesDB: 12966
Liên kết ngoài
  • eMedicine: med/2250

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories