Thị trường gửi khách là gì

Related Articles

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản rất đầy đủ của tài liệu tại đây ( 160.03 KB, 19 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH.

1.1 Khái niệm thị trường.

Theo quan điểm của kinh tế chính trị học: Thị trường là phạm trù của

nền sản xuất và lưu thông hàng hóa, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giũa

người mua và người bán. giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông

tin kinh tế, kỹ thuật gắn với các mối quan hệ đó.

Theo quan điểm của marketing: thị trường bao gồm tất cả những khách

hàng tiềm ẩn cùng một số nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả

năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó.

Theo nghĩa rộng thị trường là tập hợp người mua, người bán sản phẩm

hiện tại và tiềm năng. Người mua với tư cách là người tạo ra thị trường và

người bán với tư cách là người tạo ra ngành.

Theo nghĩa hẹp :Thị trường là một nhóm người mua về một sản phẩm cụ

thể hoặc dãy sản phẩm.

1.2 Đặc điểm của thị trường du lịch.

Đặc điểm chung của thị trường du lịch.

Đặc điểm của thị trường du lịch là nơi chứa tổng cung và tổng cầu. Trên

thị trường hoạt động trao đổi du lịch diễn ra trong một không gian và thời gian

xác định. Và hoạt động du lịch này chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong môi

trường vĩ mô.

Đặc điểm riêng của thị trường du lịch.

Du lịch là ngành kinh tế xuất hiện muộn hơn so với thị trường hàng hóa nói

chung. Nên du lịch mang những đặc điểm khác biệt so với các ngành kinh tế

khác đó là:

Trong tiêu dùng du lịch không có sự di chuyển của hàng hóa vật chất.

Trên thị trường du lịch cung – cầu chủ yếu là dịch vụ. Hàng hóa chiếm tỷ

trọng nhỏ. Doanh thu từ dịch vụ chiếm từ 50-80% trong tổng doanh thu. Dịch vụ

bao gồm dịch vụ chính và du lịch bổ sung. Tại các nước du lịch chưa phát triển tỷ

trọng giữa dịch vụ chính và du lịch bổ sung chiếm 7/3. Tại các nước du lịch phát

triển ngược lại 3/7. Tỷ trọng giữa dịch vụ chính và dịch bổ sung càng nhỏ, càng

chứng tỏ tính hấp dẫn của nơi đến du lịch, hiệu quả kinh tế cao.

Du lịch là dịch vụ ít hiện hữu khi mua bán. Do nhu cầu của du lịch là sự

thoả mãn các nhu cầu về tinh thần như: nghỉ ngơi, giải trí là chủ yếu. Ngoài ra

còn thoả mãn một số nhu cầu khác như: tìm hiểu lịch sử văn hoáTham gia

vào trao đổi còn có sự tham gia của tài nguyên du lịch, đó là giá trị của điểm

đến.

Quan hệ mua bán diễn ra trong thời gian dài kể từ khi mua đến khi tiêu

dùng và sau tiêu dùng. Du lịch mang tính thời vụ cao. Hoạt động du lịch chủ

yếu diễn ra vào mùa hè, mùa lễ hội Đó là thời điểm mà nhu cầu nghỉ ngơi

giải trí của mọi người tăng cao.

Du lịch là ngành kinh tế rất nhạy cảm với các biến động của môi trường

không chỉ trong phạm vi quốc gia mà cả trên phạm vi thế giới. Ngành kinh

doanh này chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố bên ngoài nên chỉ một sự

biến động nhỏ cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến số lượng khách tham gia du lịch.

Sản phẩm của du lịch không thể lưu trữ, hoạt động sản xuất và tiêu dùng

diễn ra đồng thời. Sản phẩm của du lịch là sự thoả mãn nhu cầu về tinh thần của

người dân. Và khi nhu cầu của du khách xuất hiện thì nhu cầu của nhà ung ứng

cũng xuất hiện.

1.3. Phân loại thị trường du lịch.

Phân loại thị trường du lịch theo quan hệ cung cầu.

Thị trường do cầu du lịch chi phối: Đây là thị trường du lịch mà phía có

nhu cầu về du lịch có sức ảnh hưởng lớn đến việc cung cấp các dịch vụ du lịch.

Thị trường do cung du lịch chi phối: Trên thị trường này thì nhu cầu tham

gia du lịch của người dân là rất cao nhưng việc đáp ứng nhu cầu này lại thấp do

có ít các nhà cung cấp. Chính vì vậy mà nhà cung cấp sẽ có sức ảnh hưởng lớn

trên thị trường nay.

Thị trường cân bằng cung cầu du lịch: Đây là loại thị truờng du lịch lý

tưởng mà có rất nhiều các quốc gia mong muốn. tuy nhiên trên thực tế thì thị

trường này là không tồn tại.

Phân loại thị trường du lịch theo tiêu thức địa lý.

Theo tiêu thức này thì ta có thể phân loại thị trường du lịch bao gồm thị

trường quốc tế, thị trường du lịch nội địa, thị trường du lịch khu vực :Đối tượng

là khách du lịch nước ngoài được phân loại dựa trên quốc tịch của họ. Ví dụ như

khách Mỹ, khách Nhật, khách Trung Quốc, khách Pháp. Thị trường trong khu

vực các nước như: ASEAN, APEC

Thị trường khách du lịch trong nước: bao gồm các tỉnh thành phố,.Thị trường

nhận khách, thị trường gửi khách, thị trường thực tại và thị trường tiềm năng.

Thị trường nhận khách: Là thị trường du lịch có đặc thù là chỉ tiếp nhận khách

du lịch trong nước và quốc tế. Ở thị trường này hoạt động chính là xây dựng các

chương trình du lịch, quan hệ với thị trường gửi khách để phục vụ các khâu du

lịch cuối cùng của tour du lịch.

Ngược lại với thị trường nhận khách thì thị trường gửi khách thì hoạt

động kinh doanh chủ yếu trên thị trường là thu hút khách du lịch một cách trực

tiếp để đưa khách đến nơi du lịch hoặc gửi khách sang thị trường nhận khách.

Do vậy ở thị trường này hoạt động có thể là toàn khâu trong tour du lịch hoặc là

khâu đầu tiên trong tour du lịch.

Thị trường thực tại, thị trường tiềm năng: Thị trường mà công ty vẫn

đang hoạt động có hiệu quả trên thị trường này. Còn thị trường tiềm năng là thị

trường mà chúng ta cần khai thác thâm nhập vào để mở rộng hơn nữa thị trường

thực tại.

Thị trường quanh năm, thời vụ: Là thị trường truyền thống của công ty.

Hoạt động kinh doanh diễn ra trên thị trường là chủ yếu. Đồng thời thị trường

này cũng là nguồn thu lớn cho doanh nghiệp.

Theo thành phần sản phẩm du lịch.

Thị trường vận chuyển khách du lịch: Là thị trường chỉ hoạt động một

khâu duy nhất là vận chuyển khách đến địa điểm du lịch và trên thị trường này

thì nhà cung ứng sẽ được chia hoa hồng.

1.4 Chức năng của thị trường du lịch.

Chức năng thực hiện: Thị trường du lịch có chức năng thực hiện giá trị

của hàng hóa và dịch vụ du lịch thông qua giá và giá trị sử dụng. Mặt khác thể

hiện sự trao đổi được tiến hành thuận lợi hay khó khăn. Vì vậy chức năng này

biểu hiện sự trao đổi khách trên thị trường du lịch. Chính sách và cơ chế quản lý

vĩ mô có tầm quan trọng đặc biệt làm cho thị trường du lịch phát triển hay tụt

hậu.

Chức năng công nhận: Chức năng công nhận được thể hiện rõ bên cung

cấp dịch vụ du lịch. Việc doanh nghiệp đưa sản phẩm du lịch của mình ra thị

trường có được mọi người chấp nhận hay không. Còn đối với bên mua sản

phẩm thì mong muốn của họ có được xã hội chấp nhận hay không. Trong tiêu

dùng du lịch không phải mong muốn nào của khách cũng có thể được xã hội

chấp nhận. Ví dụ: giải trí thác loạn, du lịch tình dục, đánh bạc… khó được chấp

nhận hoặc không được chấp nhận ở Việt Nam

Chức năng thông tin: Chức năng nay phản ánh thông tin của bên cung và

bên cầu. Từ những thông tin nay thì bên cung có thể đáp ứng nhu cầu một cách

tốt hơn và bên cầu có thể điều tiết và tiếp cận được với những dịch vụ mới hoàn

hảo hơn. Chức năng này vô cùng quan trọng đối với thị trường du lịch. Đối với

người bán, thị trường cung cấp thông tin về cầu du lịch, cung du lịch và đối thủ

cạnh tranh. Đối với người mua, thị trường cung cấp thông tin về điểm đến du

lịch, sản phẩm du lịch, chất lượng, giá cả… So với các lĩnh vực tiêu dùng khác

thì tiêu dùng du lịch cần một khối lượng thông tin lớn, đa dạng, phức tạp và

toàn diện hơn.

Chức năng điều tiết: Chức năng này thể hiện bằng việc đưa thị trường về

trạng thái cân bằng thông qua các quy luật kinh tế.

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác mở rộng thị trường du lịch.

1.51 .Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới công tác mở rộng thị trường du

lịch.

Cơ chế quản lý của nhà nước:

Cơ chế quản lý của nhà nước phải thông thoáng, phù hợp tạo điều kiện

thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Nhà nước can thiệp vào thị trường bằng

hệ thống các chính sách, biện pháp nhằm điều tiết thị trường. Tuỳ theo điều kiện

cụ thể của từng nước, từng thị trường, từng thời kỳ mà các chủ trương chính

sách và biện pháp của nhà nước tác động vào thị trường sẽ khác nhau. Song

chính sách, biện pháp hay được áp dụng là: thuế, quỹ điều hoà giá cả, trợ giá,

Mỗi biện pháp có vai trò khác nhau tác động vào thị trường, song nhìn chung

các biện pháp này tác động trực tiếp vào hoặc cung hoặc cầu từ đó tác động gián

tiếp vào giá cả.

Những chiến lược, chính sách và biện pháp của cơ sở kinh doanh được

đưa ra trong từng giai đoạn khác nhau. So với nhân tố thuộc cấp quản lý vĩ mô

thì các nhân tố thuộc cấp quản lý vi mô ảnh hưởng ở mức độ nhỏ hơn, hẹp hơn.

Các nhân tố thuộc cấp vi mô thường là các chính sách thị trường, chính sách sản

phẩm chính sách giá cả, chính sách phân phối hàng hoá, chính sách giao tiếp

khuếch trương, kể cả khi doanh nghiệp đóng vai trò là người bán, lẫn vai trò là

người mua về khả năng cung ứng hay thanh toán, số lượng mua (bán) dịch vụ

sau bán hàng.

Chính trị và pháp luật

Nhân tố chính trị cũng ảnh hưởng to lớn đến thị trường, các nhân tố này

thường được thể hiện thông qua các chính sách, như chính sách tiêu dùng, dân

tộc, quan hệ quốc tếChính trị ổn định, pháp luật nghiêm minh và chặt chẽ tạo

điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động bình đẳng và các tour du lịch được đảm

bảo an toàn. Mục đích cuối cùng của chuyến du lịch là sự an toàn của những du

khách, nên một hệ thống chính trị ổn định và trật tự là điều không thể thiếu

trong mỗi chuyến đi. Đảm bảo sự an toàn cho du khách chính là tăng cường uy

tín của công ty. Pháp luật phải chặt chẽ để đảm bảo sự công bằng cho mọi

người.

Chế độ chính trị của nước ta hiện nay được coi là tương đối ổn định và

vững chắc được thế giới công nhận là điểm đến an toàn và thân thiện. Đường lối

chính sách của Đảng và Nhà nước ta ngày càng thông thoáng hơn. Thể hiện

nhất quán quan điểm mở rộng hợp tác, giao lưu thân thiện với các nước trên thế

giới phù hợp với xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Trong

những năm gần đây Việt Nam tham gia xây dựng nhiều mối quan hệ quốc tế:

Tham vào tổ chức ASEAN, tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á-Thái Bình

Dương (APEC), đặc biệt là Việt Nam đã bình thường quan hệ hoá với Mỹ. Hệ

thống luật pháp của nước ta ngày càng kiện toàn một cách đầy đủ và đồng bộ

hơn với nhiều bộ luật, pháp lệnh, quy định… cụ thể nhằm tăng cường công tác

quản lý của Nhà nước tạo ra khung hành lang pháp lý vững chắc đảm bảo cho

các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong các hoạt động kinh doanh của mình

hơn.

Trong lĩnh vực du lịch hiện nay có nhiều văn bản pháp luật ra đời nhằm

phục vụ cho các hoạt động của ngành như: Pháp lệnh du lịch, Nghị định 27-

2000/NĐ/CP về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch, Nghị định

47/2001/NĐ/CP về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, tổ chức thanh tra du lịch

và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động lữ hành và thành tra

du lịch. Dự án xây dựng luật du lịch đã được Quốc hội chấp nhận và đưa vào

nội dung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội trong giai đoạn

2002-2007.

Việt Nam cũng đã tham gia vào rất nhiều các tổ chức du lịch của khu vực

và thế giới như tổ chức du lịch thế giới WTO, hiệp hội du lịch châu á – Thái

Bình Dương PATA, tổ chức du lịch Đông Nam á ASEANTA…

Yếu tố chính trị và luật pháp của nhà nước ta đã tạo ra những điều kiện vô

cùng thuận lợi cho việc phát triển nghành du lịch nói chung và sự phát triển của

VINACONEX nói riêng.

/Môi trường văn hoá  xã hội.

Môi trường văn hoá – xã hội có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du

lịch của một nước. Đây là yếu tố đặc trưng và hấp dẫn chủ yếu để thu hút khách

du lịch từ nhiều quốc gia khác. Những giá trị văn hoá, xã hội lành mạnh là tiêu

chí để ra quyết định đi du lịch của khách. Hiện nay ở nước ta, một số điểm du

lịch đã được phát triển và khôi phục, bảo tồn và tôn tạo nền văn hoá dân tộc, tạo

ra sự hấp dẫn để thu hút khách du lịch.

Môi trường tự nhiên.

Cũng như môi trường văn hoá-xã hội, môi trường tự nhiên ảnh hưởng lớn

tới hoạt động duy trì và mở rộng thị trường khách. Môi trường tự nhiên bao

gồm: Khí hậu, địa hình, động thực vật, các nguồn nước khoáng, khoảng cách từ

điểm du lịch đến các nguồn khách. Một nước sẽ có sức hấp dẫn du khách nếu

nước này có khí hậu điều hoà, địa hình phong phú về cảnh quan thiên nhiên, hệ

thống thực động vật đa dạng về chủng loại, số lượng, và một nền văn hoá đặc

trưng, đậm đà bản sắc dân tộc.

Đối thủ cạnh tranh.

Trong nền kinh tế thị trường thì dứt khoát sẽ có sự cạnh tranh. Vì nền

kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, cho nên trong quá trình cạnh

tranh luôn có sự điều tiết của nhà nước để tránh độc quyền. Trên thị trường hiện

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories