Spam (thực phẩm) – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Bài này viết về tên thương hiệu thịt lợn nấu chín đóng hộp. Đối với thuật ngữ cùng tên nói về tin nhắn hoặc thư có nội dung không mong ước trong tin học, xem Thư rác ( điện tử ). Đối với định nghĩa khác, xem Spam

Spam (được viết cách điệu là SPAM) là một thương hiệu thịt lợn nấu chín đóng hộp do Hormel Food Corporation có trụ sở tại Minnesota sản xuất. Sản phẩm được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1937 và sau đó trở nên phổ biến trên toàn thế giới sau khi được sử dụng trong Thế chiến II.[1] Tính đến năm 2003, Spam được bán tại 41 quốc gia trên sáu lục địa và được đăng ký nhãn hiệu tại hơn 100 quốc gia (chưa tính Trung Đông và Bắc Phi).[2] Thành phần cơ bản của Spam là thịt lợn có bổ sung giăm bông, muối, nước, bột khoai tây (dùng làm chất kết dính), đường và natri nitrit (dùng làm chất bảo quản). Gelatin tự nhiên được hình thành trong quá trình nấu trong hộp thiếc trên dây chuyền sản xuất.[3] Nhiều người lo ngại về các thành phần dinh dưỡng trong Spam, phần lớn là do hàm lượng chất béo, muối và chất bảo quản cao.[4]

Đến đầu những năm 1970, tên gọi ” spam ” đã trở thành một tên gọi phổ quát để diễn đạt những loại sản phẩm thịt đóng hộp có chứa thịt lợn. Với sự vững mạnh của truyền thông online, nó được nhắc tới nhiều trong văn hóa truyền thống đại chúng khi đề cập đến chủ đề tương quan đến thịt chế biến sẵn. [ 5 ] Nổi bật nhất là tên thương hiệu này đã Open trong một tiểu phẩm hài của nhóm Monty Python, từ đó dẫn đến từ Spam được dùng cho những tin nhắn điện tử không mong ước, đặc biệt quan trọng là trong những thư điện tử .

Lát Spam

Spam được Hormel trình làng vào ngày 5 tháng 7 năm 1937. Bách khoa toàn thư về Ẩm thực Mỹ của Oxford ghi rằng Spam được sản xuất nhằm mục đích tận dụng phần thịt lợn vai, là bộ phận ít người thích mua. [ 7 ] Ken Daigneau, anh trai của một vị giám đốc điều hành quản lý trong công ty, đã giành được phần thưởng 100 đô la trong cuộc thi đặt tên cho loại sản phẩm mới tổ chức triển khai vào cùng năm. [ 8 ] Hormel công bố rằng ý nghĩa của cái tên ” chỉ có một nhóm nhỏ những cựu giám đốc của Hormel Food biết “, nhưng nhiều người tin rằng đây là tên viết tắt của từ ” spcied ham ” ( thịt giăm bông tẩm gia vị ). Do những khó khăn vất vả trong việc luân chuyển thịt tươi ra mặt trận trong Thế chiến II, Spam trở nên quen thuộc trong chính sách ẩm thực ăn uống của lính Mỹ. Nó có những biệt hiệu khác nhau như ” giăm bông không vượt qua kiểm tra sức khỏe thể chất “, ” bị thịt không được huấn luyện và đào tạo cơ bản “, [ 1 ] và ” Thịt quân đội đặc biệt quan trọng “. Quân đội đã mua hơn 150 triệu pound ( 68 kt ) Spam trước khi cuộc chiến tranh kết thúc. [ 9 ]Do Thế chiến II, những khu vực như hòn đảo Guam, Hawaii, Okinawa, Philippines và những hòn đảo khác ở Thái Bình Dương cũng mở màn biết tới Spam. Người dân địa phương lập tức sử dụng nó trong ẩm thực địa phương và Spam trở thành dấu ấn độc lạ của Mỹ tại những hòn đảo Thái Bình Dương. [ 10 ]Do chính sách thắt lưng buộc bụng trong suốt thời hạn Thế chiến II và Đạo luật Cho vay – Cho thuê, Spam cũng trở nên thông dụng ở Vương quốc Anh. Thủ tướng Anh Margaret Thatcher sau này gọi nó là ” món ngon thời chiến “. [ 11 ] [ 12 ] Ngoài việc tăng sản lượng cho Vương quốc Anh, Hormel cũng lan rộng ra sản lượng Spam để viện trợ tương tự như cho Đồng minh Liên Xô. [ 13 ] Nikita Khrushchev có nói : ” Không có Spam, chúng tôi sẽ không hề nuôi sống quân đội của mình. ” [ 14 ] Trong suốt đại chiến, những vương quốc bị cuộc chiến tranh và khan hiếm thực phẩm cũng nhìn nhận cao Spam. [ 15 ]

Hộp Spam thứ một tỷ được bán vào năm 1959,[16] hộp thứ bảy tỷ được bán vào năm 2007,[8] và hộp thứ tám tỷ được bán vào năm 2012.[17]

Dữ liệu dinh dưỡng[sửa|sửa mã nguồn]

Một hộp ” Spam Ít Muối “ Nhãn dinh dưỡng cho ” Spam Ít Muối “

Thành phần của Spam thay đổi tùy theo loại và thị trường; “Spam cổ điển” bao gồm: thịt lợn, giăm bông, muối, nước, bột khoai tây, đường và natri nitrit.[18]

Thông tin dinh dưỡng của Spam truyền thống[19]

Trọng lượng tịnh trên mỗi gói: 340 gram (12 oz.)

Lượng dùng : 100 g
Số lượng mỗi 100g
Năng lượng 1.300 kJ (310 Calo hoặc kilocalories)
Chất đạm 13g (26% Giá trị hàng ngày hoặc DV)
Tổng số chất béo 27g (41% DV)
  – chất béo bão hòa 10g (49% DV)
Carbohydrate 3g (1% DV)
Muối 1369   mg (57% DV)
Cholesterol 70   mg (23% DV)
Vitamin và Khoáng chất (% DV) 1% Vitamin C, 1% Calci, 5% Sắt,

3 % Magnesi, 9 % Kali, 12 % Kẽm ,và 5 % đồng

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories