Sàn nâng trong tiếng Tiếng Anh – Tiếng Việt-Tiếng Anh | Glosbe

Related Articles

Giống như chiếc máy bay ném bom-ngư lôi B6N “Tenzan” của Nakajima trước đó, bánh lái đuôi chéo một góc hướng ra trước để được sắp xếp gọn trên sàn nâng máy bay của tàu sân bay.

Like Nakajima’s earlier B6N Tenzan torpedo bomber, the vertical stabilizer was angled slightly forward to enable tighter packing on aircraft carrier decks .

WikiMatrix

Vào năm 1943, số lượng súng phòng không 25 mm được tăng lên 20 khẩu; và đến tháng 6 năm 1944, khi cơ hội sử dụng số máy bay trên tàu đã qua đi, các bệ súng được bố trí thêm trên sàn đáp, nâng tổng số nòng pháo phòng không hạng nhẹ lên 54 chiếc.

In 1943, the number of 25 mm guns was increased to twenty guns, and in June 1944, when the opportunity to use their aircraft had passed, further mountings were added on the flight deck, bringing the light anti-aircraft total to 54 barrels.

WikiMatrix

Trường hợp này, hiện giờ là chúng ta đang lấy sàn của dàn nhạc, nâng nó lên, xoay vòng, thay đổi độ nghiêng, đưa nó trở lại sàn phẳng, đổi độ nghiêng lần nữa.

In this case what we’re doing is we’re taking the orchestra floor, lifting it up, spinning it, changing the rake, taking it back to flat floor, changing the rake again .

QED

Con tàu được tái trang bị lần cuối cùng từ năm 1934 đến năm 1936, khi lớp vỏ giáp sàn tàu được nâng lên độ dày 127 mm (5 inch) bên trên hầm đạn và đến 89 mm (3,5 inch) bên trên các phòng động cơ.

The ship received a final refit between 1934 and 1936, when her deck armour was increased to 5 inches (12.7 cm) over the magazines and to 3.5 inches (8.9 cm) over the engine rooms.

WikiMatrix

Nó chỉ là một tháp pháo nòng đơn Kiểu A để tiết kiệm trọng lượng bên trên của con tàu, và được gấn trên một sàn tàu để nâng nó bên trên tháp pháo nòg đôi Kiểu B đời 2 (B-gata kai-2) gắn trên sàn tàu phía trước.

It was only a single gun Model A turret, to save weight high in the ship, and was mounted on a deckhouse to elevate it above the twin gun Model B Mod 2 (B-gata kai-2) turret mounted on the forecastle deck.

WikiMatrix

Kaga được tái cấu trúc vào những năm 1933–1935 nhằm gia tăng tốc độ, cải tiến hệ thống thoát khí và nâng cấp sàn cất-hạ cánh để mang được những máy bay hiện đại lớn và nặng hơn.

Kaga was rebuilt in 1933–35, increasing her top speed, improving her exhaust systems, and adapting her flight decks to more modern, heavier aircraft.

WikiMatrix

Khi máy bay đã được đưa lên sàn hạ cánh bằng thang nâng, nếu cần thiết nhiệt độ dầu động cơ máy bay được duy trì bằng các bộ nung chạy điện nối vào các điểm cấp điện trên sàn đáp.

Once the aircraft were raised to flight deck level via the elevators, aircraft oil temperature could be maintained, if need be, through the use of electric pre-heaters plugged into power points on the flight deck.

WikiMatrix

Thân tàu được mở rộng, sâu hơn và dài hơn; động cơ được thay thế bằng kiểu nồi hơi Foster-Wheeler; chiều cao của sàn chứa máy bay được nâng cao; kiểu pháo mới 76 mm (3 inch) được trang bị; và một sàn đáp chéo góc được bổ sung.

Her hull was widened, deepened, and lengthened; her machinery was replaced with Foster-Wheeler boilers; her hangar height was increased; new armament of 3 inch (76 mm) guns was installed; a fully angled flight deck (of 8 degrees) and steam catapults were added.

WikiMatrix

Một giờ đúng, Baba đứng dậy, nâng cốc bia lên, đố tràn xuống sàn mạt cưa và hét to: “Đù mẹ bọn Nga.”

“At one point, Baba stood, raised his beer, spilling it on the sawdust floor, and yelled, “”Fuck the Russia!”””

Literature

Phiên bản máy bay cải biến dành cho tàu sân bay nặng hơn so với kiểu căn bản đặt căn cứ trên đất liền, và điều này đòi hỏi một số cải biến so với thiết kế nguyên thủy của Graf Zeppelin: các máy phóng đang có cần được hiện đại hóa, các dây hãm cần có dây tời chắc chắn hơn; sàn đáp, thang nâng và hầm chứa máy bay cũng cần phải gia cường thêm.

The converted carrier aircraft were heavier versions of their land-based predecessors and this required a host of changes to Graf Zeppelin’s original design: the existing catapults needed modernization; stronger winches were necessary for the arresting gear; the flight deck, elevators and hangar floors also required reinforcement.

WikiMatrix

Thiệt hại thật nặng nề: sàn đáp ở phần giữa hai thang nâng bị cong lên, nồi hơi số 1 bị thủng bởi một mảnh bom, đuôi tàu bị ngập 2 m (6 ft) dưới nước, và một đám cháy dữ dội bộc phát.

The damage was severe: the flight deck bulged upward between the two elevators, the No. 1 boiler was punctured by a bomb fragment, the stern settled two meters into the water, and a raging fire broke out.

WikiMatrix

Vị trí mới của nó giúp cho có thể tiếp tục các hoạt động bình thường trên sàn đáp mà không kể đến vị trí của thang nâng.

Its new position made it easier to continue normal operations on deck, irrespective of the position of the elevator.

WikiMatrix

Coral Sea được rút khỏi biên chế tại Xưởng hải quân Puget Sound vào ngày 24 tháng 5 năm 1957 để tiến hành đợt cải biến lớn SCB-110A, bao gồm việc trang bị một sàn đáp chéo góc và các máy phóng hơi nước, bố trí lại các thang nâng ra mép sàn đáp, một mũi tàu chống bão kín, các mảng đắp trên lườn tàu, tháo dỡ đai giáp cùng nhiều súng phòng không, cùng các thay đổi khác.

Coral Sea was decommissioned at the Puget Sound Naval Shipyard on 24 May 1957 to receive a major conversion (SCB-110A), which included an angled deck, relocation of her elevators to the deck edge, new steam catapults, an enclosed hurricane bow, hull blisters, removal of the armor belt and several anti-aircraft guns, and other changes.

WikiMatrix

Nó trở thành một tàu sân bay huấn luyện cất-hạ cánh vào năm 1937, và từ tháng 12 năm 1937 đến tháng 5 năm 1938 được tái trang bị tại Devonport khi phần trước của sàn cất cánh bên dưới được nâng lên một tầng để giúp nó bớt ướt nước phía trước.

She became a deck-landing training carrier in 1937, although she was refitted between December 1937 and May 1938 in Devonport, where the forward end of her lower flight deck was raised to make her less wet forward.

WikiMatrix

Phần đuôi tàu (poop deck) được lắp đặt trên một sàn có gắn bản lề có thể nâng từ không đến chín mươi độ chỉ trong vài giây phục vụ cho cảnh tàu chìm, khi đuôi tàu bị nâng cao lên trời.

The poop deck was built on a hinge which could rise from zero to 90 degrees in a few seconds, just as the ship’s stern rose during the sinking.

WikiMatrix

Mỗi con tàu được trang bị một bãi trực thăng có thể chứa bốn máy bay cùng hạ cánh, cũng như một sàn đáp có thể chứa hai chiếc trực thăng nâng hạng trung.

Each ship is fitted with a well dock which can accommodate four landing craft, as well as a flight deck which can accommodate two medium lift helicopters.

WikiMatrix

Tuy nhiên, sự tiếp cận của một phương tiện sàn thấp thường sử dụng một phần nâng của lề đường ở trạm xe buýt, hoặc thông qua việc sử dụng một tấm ván nâng ở những trạm xe buýt nhanh hoặc trạm dừng tàu điện.

However, the accessibility of a low-floor vehicle can also be utilised from slightly raising portions of kerb at bus stops, or through use of level boarding bus rapid transit stations or tram stops.

WikiMatrix

Trong 29 tháng tiếp theo sau đó, chiếc tàu sân bay được cải biến nhiều điểm: máy phóng hơi nước để có thể phóng máy bay phản lực, lưới ngăn bằng nylon mới, một thang nâng bên cạnh sàn đáp cùng những thiết bị điện tử và kiểm soát hỏa lực mới nhất, cho phép nó trở thành một tành phần thiết yếu trong hạm đội.

During the ensuing 29 months, the carrier received numerous modifications – steam catapults to launch jets, a new nylon barricade, a new deck-edge elevator and the latest electronic and fire control equipment – necessary for her to become an integral unit of the fleet.

WikiMatrix

Không chỉ các cấu trúc nâng đỡ cho sàn đáp đòi hỏi phải chịu đựng trọng lượng của máy bay hạ cánh và đậu trên sàn đáp, mà nó còn phải đủ mạnh để chứa các phần thân máy bay và linh kiện phụ tùng (chiếm 50% mỗi loại máy bay trên tàu) bên dưới sàn đáp, và còn phải cung cấp chỗ làm việc đủ rộng cho những người làm việc bên dưới.

Not only were the supporting structures to the flight deck required to carry the increased weight of landing and parked aircraft, but they were to have sufficient strength to support the storing of spare fuselages and parts (50% of each operational plane type aboard, hence 33% of carried aircraft) under the flight deck and still provide adequate working space for the men using the area below.

WikiMatrix

Khi được đưa vào hoạt động, nó có một sàn đáp chéo góc một phần 5,5°, hai máy phóng hơi nước có khả năng phóng máy bay nặng cho đến 30.000 pound (14.000 kg), một thang nâng bên mép mạn trái của sàn đáp (lần đầu tiên trang bị cho một tàu sân bay Anh), vũ khí được cải tiến, và một hệ thống gương hỗ trợ hạ cánh mới.

When commissioned, she had a 5.5° partially angled flight deck, two steam catapults capable of launching aircraft weighing up to 30,000 pounds (14,000 kg), a deck-edge lift on the port side (the first British ship to be fitted with such a device), modified armament, and the new mirror landing system.

WikiMatrix

Khi các dây cáp được hoàn tất, các tấm sàn cầu tiền chế được chở bằng sà lan đến địa điểm của cầu và được nâng lên trên.

When the cables were completed, the prefabricated sections were carried by barge to the site and winched up from the water.

jw2019

Ông đã bắt đầu chuyển mình để leo trở lại vào phòng của mình, khá một cảnh tượng đáng ngạc nhiên, bởi vì, như là kết quả của tình trạng đau khổ của mình, ông đã hướng dẫn mình thông qua các khó khăn của chuyển xung quanh với đầu, trong quá trình này nâng và đập nó chống lại sàn nhiều lần.

He had just started to turn himself around in order to creep back into his room, quite a startling sight, since, as a result of his suffering condition, he had to guide himself through the difficulty of turning around with his head, in this process lifting and banging it against the floor several times .

QED

Sau khi quay về cảng New York ngày 16 tháng 5, chiếc Ranger vào xưởng hải quân Norfolk để gia cường sàn đáp, lắp đặt máy phóng máy bay mới, cũng như hệ thống radar được nâng cấp.

After arriving at New York Harbor on 16 May, Ranger entered the Norfolk Navy Yard to have her flight deck strengthened, new aircraft catapults installed, and radar equipment updated.

WikiMatrix

AdMob là nền tảng dành riêng để kiếm tiền từ quảng cáo cho các ứng dụng được thiết kế cho nhà phát triển muốn kiếm tiền bằng quảng cáo và cũng có thể muốn sử dụng các chiến lược kiếm tiền nâng cao, như dàn xếp, CPM sàn, giới hạn tần suất, phân tích dựa trên người dùng và chiến dịch quảng cáo cho cùng một công ty.

AdMob is a dedicated ad monetisation platform for apps designed for developers who want to monetise with ads, and may also wish to use advanced monetisation strategies, like mediation, CPM floors, frequency-capping, user-based analytics and house ad campaigns.

support.google

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories