Quy trình kỹ thuật chụp số hoá niệu đồ tĩnh mạch (UIV)

Related Articles

Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tôn Nữ Trà My – Khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Chụp số hóa niệu đồ tĩnh mạch (UIV) hay còn gọi là chụp x quang bể thận bằng đường tĩnh mạch là kỹ thuật sử dụng tia X, thuốc cản quang tiêm qua đường tĩnh mạch nhằm khảo sát thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo.

Chụp niệu đồ tĩnh mạch là phương pháp giúp đánh giá các vấn đề ở người bệnh như sỏi thận, nhiễm trùng đường tiểu, máu trong nước tiểu, tắc nghẽn hoặc tổn thương đường tiết niệu. Bởi vậy chụp niệu đồ tĩnh mạch được chỉ định để khảo sát hình thái đường dẫn niệu, chức năng bài tiết của thận như sỏi thận, niệu quản, u thận, nang thận, lao thận… theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa điều trị.

Bên cạnh đó những trường hợp có chống chỉ định với thuốc đối quan i ốt như suy thận nặng, phụ nữ có thai, dị ứng I ốt, tiểu đường, Kahler, bệnh tim mạch nặng chống chỉ định tương đối chụp niệu đồ tĩnh mạch. Chống chỉ định tuyệt đối đó là một chỉ định niệu đồ tĩnh mạch vô ích .

1. Chuẩn bị

Các phương tiện đi lại máy móc như máy chụp x quang tăng sáng truyền hình, phim, cát xét, mạng lưới hệ thống tàng trữ hình ảnh … cần được sẵn sàng chuẩn bị hoạt động giải trí thông thường để thực thi chụp niệu đồ tĩnh mạch. Bác sĩ chuyên khoa hoặc kỹ thuật viên điện quang sẽ là người triển khai chụp cho bệnh nhân .Ngoài ra những vật tư tiêu tốn cần chuẩn bị sẵn sàng gồm :

  • Bơm tiêm 20m
  • Kim tiêm 18-20G

Bơm tiêm bơm kim tiêm xi lanh

  • Thuốc đối quang i-ốt tan trong nước
  • Thuốc sát khuẩn ngoài da
  • Nước cất hoặc nước muối sinh lý
  • Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật
  • Bông, gạc phẫu thuật
  • Bộ ép niệu quản
  • Bô tiểu tiện nam hoặc nữ
  • Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang

Đối với người bệnh trước khi chụp số hóa niệu đồ tĩnh mạch cần chú ý chuẩn bị bằng cách thông báo với bác sĩ các tiền sử dị ứng xem có chống chỉ định không. Cần đảm bảo người bệnh không mang thai, nếu có nghi ngờ mang thai cần hoãn thực hiện và xét nghiệm định lượng beta HCG. 3 ngày trước thăm khám, bệnh nhân không dùng các loại thuốc có chất gây cản quang, đồng thời thực hiện hai lần tiêm thuốc đối quang mạch máu cách nhau ít nhất 5 ngày.

Người bệnh cũng cần quan tâm chính sách ăn không chất bã, xơ, uống thuốc nhuận tràng nhẹ, kiêng uống nước sinh hơi, ăn nhiều chất bột 2 ngày trước khi triển khai kỹ thuật. Bệnh nhân được thụt tháo phân chiều hôm trước và sáng hôm sau trước khi chụp niệu đồ tĩnh mạch .

Ngay trước khi xét nghiệm, người bệnh cần chuẩn bị tâm lý, tiểu trước khi lên bàn x quang. Nhịn ăn uống 4 giờ trước khi tiêm thuốc đối quang mạch máu, tránh ăn thức ăn đặc, có thể uống nước

2. Phân loại bệnh nhân trước chụp niệu đồ tĩnh mạch

Người bệnh có tiền sử phản ứng nặng với thuốc đối quang, người bệnh có yếu tố rủi ro tiềm ẩn, người bệnh không có yếu tố rủi ro tiềm ẩn đặc biệt quan trọng được biết .

Nhóm 1: Bệnh nhân có tiền sử phản ứng nặng với thuốc đối quang

Nếu được nên tránh tiêm thuốc đối quang một lần nữa, do vậy hết sức cân nhắc chỉ định trong trường hợp sau:

  • Tiến hành tại bệnh viện (có đủ phương tiện hồi sức).
  • Dùng thuốc đối quang không ion, độ thẩm thấu thấp.
  • Thuốc dự phòng: theo phác đồ chống sốc của Bộ y tế.
  • Nhiều tác giả dự phòng 3 ngày trước xét nghiệm:
  • Kháng histamine (anti H1): Clarityne, Polaramine.
  • Corticoides: Célestène uống hoặc tiêm tĩnh mạch, Médrol, Hydrocortancyl
  • Chống lo lắng: Atarax, Xanax, Hypnovel

Thuốc tiêm

Nhóm 2: Người bệnh có yếu tố nguy cơ

  • Người bệnh: có tiền sử dị ứng, tuổi cao (>60 tuổi), bệnh tim mạch nặng, suy thận, tiểu đường, bệnh đa u tủy xương (Kahler), đang dùng chẹn bata (b bloquants), tâm trạng lo lắng.
  • Dùng thuốc đối quang không ion độ thẩm thấu thấp, thuốc dự phòng.

Nhóm 3: Một số trường hợp chuẩn bị đặc biệt

  • Người bệnh đang điều trị thuốc chẹn bê ta: Không ngưng dùng thuốc; tăng cường theo dõi; dự phòng như nhóm nguy cơ.
  • Người bệnh bị bệnh đa u tủy xương (Kahler): Kiềm hoá nước tiểu (Foncitril)
  • Người bệnh bị bệnh tiểu đường: Ngưng điều trị 2 ngày trước và 2 ngày sau xét nghiệm (tránh nguy cơ suy thậnaxit máu).

Bệnh nhân trước khi chụp niệu đồ tĩnh mạch cần xét nghiệm creatinin máu .

3. Quy trình kỹ thuật chụp số hoá niệu đồ tĩnh mạch

3.1 Phim hệ tiết niệu không chuẩn bị

3.2 Chọc kim tĩnh mạch

  • Chọc kim vào tĩnh mạch nào đều được, thông thường ở nếp khuỷu tay, tránh các tĩnh mạch mu bàn tay hay mu bàn chân dễ gây thoát thuốc đối quang.
  • Nên dùng kim luồn 18-21G hoặc kim bướm để tiện lưu kim trong và sau khi thăm khám.
  • Cố định kim vào da bằng băng dính để lưu kim trong thời gian xét nghiệm.

3.3 Tiêm thuốc đối quang

  • Bác sỹ chẩn đoán hình ảnh phải giám sát tiêm tĩnh mạch.
  • Cho người bệnh biết trước cảm giác nóng tạm thời (20-30 giây).
  • Làm ấm thuốc đối quang (32-350C).
  • Liều lượng: 1ml/kg cân nặng, không quá 2ml/kg cân nặng. Tốc độ tiêm 5-6 ml/giây.

Tiêm thuốc

3.4 Các phim chụp

Cần chú ý quan tâm 1 số ít nguyên tắc trong phim chụp như sau :

  • Ít phim nhưng nhiều thông tin.
  • Không có quy trình chuẩn cho mọi xét nghiệm niệu đồ tĩnh mạch, mà chỉ có sơ đồ tổng quát.
  • Chỉ định lâm sàng sẽ định hướng kỹ thuật và các phim chụp, nhưng bác sĩ chẩn đoán hình ảnh phải xem kết quả sau mỗi phim chụp để thay đổi kỹ thuật, thích ứng với từng trường hợp cụ thể.

3.5 Sơ đồ tổng quát tiến trình chụp phim, đối với chức năng thận bình thường

  • Phim 5 phút (3 phút đối với thuốc độ thẩm thấu cao, tính lúc bắt đầu tiêm) đánh giá chức năng bài tiết; 1-2 phim tiếp trong 15 phút đầu xem đài bể thận, niệu quản bình thường và thấy bàng quang gần đầy thuốc đối quang.
  • 30 phút rút kim, cho phép đi ăn và uống 2-3 cốc nước.
  • Nếu cần khảo sát bàng quang niệu đạo: Nhịn tiểu, sau 2-3 giờ lúc bàng quang căng tiểu, quay lại phòng chụp.
  • Chụp thì trước đi tiểu, phim thẳng toàn bộ và đôi khi chếch bàng quang.
  • Chụp thì sau đi tiểu ngay sau khi cho người bệnh đi tiểu hết ở nhà vệ sinh.

3.6 Các chi tiết kỹ thuật bổ sung

  • Bác sĩ có thể xem xét tiêm thêm thuốc đối quang sau 15 phút, 1 ml/ 1kg, nếu chức năng bài tiết kém
  • Chụp thì đi tiểu nếu có bệnh lý bàng quang-tiền liệt tuyến, tiểu khó, nhiễm trùng đường tiểu. Chụp đứng chếch 3/4, 2 phim, xem niệu đạo sau và niệu đạo trước, phim cỡ lớn (30×40 cm), dương vật nằm ngang. Tia X chiếu ngang, điểm khu trú giữa rốn và khớp mu; đối với người bệnh nữ: đứng, chếch nhẹ, điểm khu trú cao hơn ở nam 3- 4 cm.
  • Nếu chậm bài tiết thì từ sau 15 phút, thời điểm chụp phim tiếp theo bằng gấp đôi thời gian phim ngay trước đó.
  • Phim ép niệu quản khi đường dẫn niệu trên không rõ.
  • Chống chỉ định ép: mang thai, mới phẫu thuật ở bụng, hội chứng tắc đường dẫn niệu, đau bụng cấp, túi phình động mạch chủ, u ổ bụng, thận ghép.
  • Chụp thẳng, rồi tháo ép chụp ngay để thấy niệu quản.
  • Tư thế đầu dốc (Trendelenbourg) thấp đôi khi có thể thay được ép niệu quản.
  • Phim nằm sấp dễ thấy lưu thông niệu quản và chỗ nối bể thận niệu quản
  • Phim đứng dễ thấy niệu quản, xem độ di động của thận.
  • Thận nghiêng thật, thẳng thật: chếch sau 600

Giá trị của chụp có ép và không ép thấy rõ hệ thống đài bể thận

3.7 Niệu đồ tĩnh mạch trong một số bệnh lý

  • Suy thận: không nhịn uống, tăng liều 2,5 ml/1 kg, dùng thuốc đối quang độ thẩm thấu thấp, chụp phim muộn có thể 24 giờ (kết luận thận câm).
  • Hẹp chỗ nối bể thận niệu quản: chụp nằm sấp, đứng, nghiệm pháp lợi tiểu: lúc thấy hình ảnh đài bể thận, cho uống 3 cốc nước, tiêm tĩnh mạch 1 ống Lasilix 20mg, 10 phút sau chụp phim, cách quảng 5 phút trong 30 phút.
  • Hội chứng tắc: tăng liều thuốc đối quang loại độ thẩm thấu thấp, chụp phim muộn, không ép niệu quản.
  • Sa tầng sinh môn: phim nghiêng thì đi tiểu, nghiên cứu bàng quang lúc nghỉ, lúc rặn tiểu, chụp đứng thì đi tiểu.
  • Chấn thương hệ tiết niệu: không ép. Có thể thay bằng phim postscan (phim bụng sau chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc đối quang)
  • Bệnh Kahler: không nhịn uống, kiềm hoá nước tiểu 2 ngày trước và 2 ngày sau xét nghiệm.
  • Thận ghép: không ép, chụp chếch sau bên thận ghép.

4. Nhận định kết quả

Chụp số hóa niệu đồ tĩnh mạch có bộc lộ tính năng bài tiết, bài xuất, thấy rõ hình thái bể thận, đài thận đường dẫn niệu gồm giãn, hẹp, tắc, hình lồi, hình khuyết, đè ép. Bác sĩ đọc tổn thương, miêu tả trên máy tính và hoàn toàn có thể lý giải trình độ cho người bệnh, người nhà nếu có nhu yếu .

5. Tai biến trong chụp số hóa niệu đồ tĩnh mạch

Các tai biến liên quan đến thuốc đối quang và không liên quan đến thuốc đối quang như cường phế vị, co giật, cơn co thắt, hạ đường huyết … sẽ được bác sĩ xử lý phù hợp với từng tình trạng của bệnh nhân.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.

Thạc sĩ. Bác sĩ Tôn Nữ Trà My hiện là Bác sĩ khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ Trà My từng là giảng viên của Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh Trường Đại học Y Dược Huế và có thời gian công tác dài tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories