Monocytes Là Gì ? Ý Nghĩa Của Chỉ Số Monocyte Monocyte Là Gì

Related Articles

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BSCK I Lê Thị Nhã Hiền – Khoa Khám bệnh & Nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế kinhdientamquoc.vn Nha Trang.

Bạn đang xem : Monocytes là gì

Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh. Nó cung cấp các chỉ số quan trọng giúp chẩn đoán bệnh, theo dõi tiến triển của bệnh và đánh giá quá trình điều trị. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm máu và một vài lưu ý trước khi xét nghiệm.

Ăn rồi có xét nghiệm máu chính xác nữa hay không

WBC (White Blood Cell) – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu

Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3

Bạch cầu lympho

Giá trị thông thường khoảng chừng từ 4.300 đến 10.800 tế bào / mm3

LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lympho)

Thường từ 20 đến 25%Thường từ 20 đến 25 %

NEUT (Neutrophil) – bạch cầu trung tính

Thường trong khoảng từ 60 đến 66%.Bạch cầu trung tính có chức năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tấn công và “ăn” các vi khuẩn ngay khi các sinh vật này xâm nhập cơ thể do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp.Thường trong khoảng chừng từ 60 đến 66 %. Bạch cầu trung tính có tính năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tiến công và “ ăn ” những vi trùng ngay khi những sinh vật này xâm nhập khung hình do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp .Xem thêm : Mẫu Ga Giường Spa TP.HN – Khăn Bông Spa, Ga Trải Giường Spa Hải Phong

MON (monocyte) – bạch cầu mono

Thường từ 4-8%.Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính.Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho,…Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, dùng corticosteroid.

Chỉ số công thức máu

Kết quả xét nghiệm công thức máu

Thường từ 4-8 %. Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ khung hình bằng cách thực bào và năng lực thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính. Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho, … Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, dùng corticosteroid. Kết quả xét nghiệm công thức máu

EOS (eosinophils) – bạch cầu ái toan

Giá trị thông thường từ 0,1-7%Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng… giảm do sử dụng corticosteroidGiá trị thường thì từ 0,1 – 7 % Bạch cầu ái toan có năng lực thực bào yếu. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay những bệnh lý dị ứng … giảm do sử dụng corticosteroid

BASO (basophils) – bạch cầu ái kiềm

Thường từ 0,1-2,5% và có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứngThường từ 0,1 – 2,5 % và có vai trò quan trọng trong những phản ứng dị ứng

RBC (Red Blood Cell) – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu

Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nước

Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nước

HBG (Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu

Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dlTăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏngGiảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyếtHemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có năng lực luân chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu. Giá trị thường thì ở nam là 13 đến 18 g / dl ; ở nữ là 12 đến 16 g / dlTăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏngGiảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyết

HCT (Hematocrit) – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần

Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyếtGiá trị thường thì là 45 đến 52 % so với nam và 37 đến 48 % so với nữ. Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết

MCV (Mean corpuscular volume) – Thể tích trung bình của một hồng cầu

Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (fl)Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầuTính bằng công thức : HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng chừng từ 80 đến 100 femtoliter ( fl ) Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu vắng vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu

MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu

Giá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram (pg)Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinhGiảm trong thiếu máu thiếu sắtGiá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng chừng từ 27 đến 32 picogram ( pg ) Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinhGiảm trong thiếu máu thiếu sắt

MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin trong một thể tích máu

Tính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCHTính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng chừng từ 32 đến 36 % MCHC tăng giảm trong những trường hợp tương tự như MCH

RDW (Red Cell Distribution Width) – Độ phân bố kích thước hồng cầu

Giá trị này càng cao nghĩa là kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiềuGiá trị bình thường từ 11 đến 15%Giá trị này càng cao nghĩa là size hồng cầu biến hóa càng nhiềuGiá trị thông thường từ 11 đến 15 %

PLT (Platelet Count) – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu

Giá trị thường trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3Tăng trong chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tăng sinh tuỷ xươngGiảm trong suy tủy hoặc ức chế tuỷ xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh,…Giá trị thường trong khoảng chừng từ 150.000 đến 400.000 / cm3Tăng trong chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tăng sinh tuỷ xươngGiảm trong suy tủy hoặc ức chế tuỷ xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh, …

PDW (Platelet Disrabution Width) – Độ phân bố kích thước tiểu cầu

Thường nằm trong khoảng 6 đến 18 %Thường nằm trong khoảng chừng 6 đến 18 %

MPV (Mean Platelet Volume) – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu

Thường trong khoảng từ 6,5 đến 11fLTăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,…giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,…Thông thường trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l)

Bạch cầu tăng

Thường trong khoảng từ 6,5 đến 11fLTăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,…giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,…Thông thường trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l)

Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu : nếu bạn lỡ uống thuốc trước khi làm xét nghiệm hãy thông tin với bác sĩ để bác sĩ đưa ra hướng xử trí tương thích vì không phải loại thuốc nào cũng tác động ảnh hưởng đến tác dụng xét nghiệm .

Nhịn ăn: Một số xét nghiệm yêu cầu phải nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ để cho kết quả chính xác như xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm các bệnh lý về gan mật…. Các xét nghiệm khác như HIV, cường giáp,… người bệnh có thể không cần nhịn đói trước khi làm xét nghiệm

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories