Liên cầu khuẩn gây bệnh (streptococci)

Related Articles

2017-10-07 07:30 PM

Liên cầu là những vi trùng hiếu kị khí tùy ý, chỉ tăng trưởng tốt ở môi trường tự nhiên có máu hoặc có những dịch của khung hình khác. Những chủng gây bệnh thường yên cầu nhiều yếu tố tăng trưởng .Cầu khuẩn gây bệnh gồm có Tụ cầu, Liên cầu, Phế cầu và Neisseria. Đó là những vi trùng hình cầu và được gọi chung là cầu khuẩn sinh mủ. Trừ Neisseria, những cầu khuẩn sinh mủ đều Gram dương .

Liên cầu là những cầu khuẩn xếp thành hình chuỗi, phân bố rộng rãi ở trong thiên nhiên. Một vài loài là thành viên của khuẩn chí bình thường  ở người. Một vài loài gây nên những chứng bệnh quan trọng.

Đặc điểm sinh vật học

Hình thể

Vi khuẩn hình cầu, đường kính1 mm, Gram dương, thường xếp thành chuỗi dài ngắn khác nhau, hoàn toàn có thể đứng đôi hoặc riêng không liên quan gì đến nhau. Vi khuẩn không có lông, không tạo nha bào. Nhiều chủng thuộc nhóm A và C tạo vỏ axit hyaluronic .

Tính chất nuôi cấy

Liên cầu là những vi trùng hiếu kị khí tùy ý, chỉ tăng trưởng tốt ở thiên nhiên và môi trường có máu hoặc có những dịch của khung hình khác. Những chủng gây bệnh thường yên cầu nhiều yếu tố tăng trưởng. Phần lớn liên cầu tan máu gây bệnh tăng trưởng tốt ở 37 0C. Các liên cầu ruột tăng trưởng tốt ở khoảng chừng nhiệt độ từ 10 đến 450C. Ở thiên nhiên và môi trường lỏng vi trùng dễ tạo thành những chuỗi, sau 24 giờ canh thang vẫn trong và có những hạt, những cụm dính vào thành ống sau đó lắng xuống đáy ống .

Ở thạch máu, khuẩn lạc nhỏ tròn lồi màu hơi xám, bóng hoặc mờ đục. Những chủng của liên cầu A có vỏ tạo nên những khuẩn lạc lầy nhầy. Liên cầu gây nên 3 typ tan máu : tan máu b của liên cầu tan máu A, tan máu a của liên cầu viridans và tan máu g của liên cầu không tan máu .

Tính chất sinh vật hóa học

Liên cầu không có catalase ( khác với tụ cầu ). Liên cầu A đặc biệt quan trọng nhạy cảm với bacitracin. Để phân biệt liên cầu và phế cầu, người ta dựa vào năng lực của liên cầu đề kháng với mật hoặc muối mật hoặc với optochin trong khi phế cầu thì ngược lại .

Cấu trúc kháng nguyên

Liên cầu có cấu trúc kháng nguyên phức tạp .

Kháng nguyên vỏ axit hyaluronic

Tìm thấy ở vỏ một số ít liên cầu A, không có đặc thù sinh kháng .

Kháng nguyên carbohydrat C đặc hiệu nhóm

Đây là kháng nguyên nằm ở vách tế bào vi trùng. Dựa vào kháng nguyên carbohydrat C, Lancefield chia liên cầu tan máu thành nhiều nhóm huyết thanh từ A đến O. Phần lớn những liên cầu gây bệnh ở người thuộc nhóm A, tuy nhiên những chủng nhóm B, C và G cũng tìm thấy trong nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng huyết và viêm màng trong tim .

Kháng nguyên M đặc hiệu typ

Kháng nguyên M cũng nằm ở vách tế bào vi trùng, đó là protein M liên hệ đến Liên cầu A và tìm thấy ở những vi trùng tạo thành khuẩn lạc mờ đục hoặc lầy nhầy. Nó cản trở sự thực bào. Căn cứ vào kháng nguyên này người ta chia liên cầu A thành nhiều typ, hiện có trên 55 typ trong đó typ 12 gây bệnh rất nghiêm trọng .

Phẩm vật T

Bản chất protein, không tương quan đến độc lực, thu được bằng cách thủy phân để hủy hoại protein M. Phẩm vật T được cho phép phân biệt một số ít typ liên cầu .

Các enzyme và độc tố

Liên cầu tạo thành nhiều enzyme và độc tố .

Streptokinase

Tìm thấy ở nhiều chủng liên cầu tan máu b. Nó biến hóa plasminogen thành plasmin có năng lực thủy phân tơ huyết và những protein khác. Streptokinase kích động sự tạo thành kháng thể kháng streptokinase ( ASK ) và enzyme này được sử dụng để điều trị những trở ngại do đông máu gây nên .

Streptodornase

Enzyme này có năng lực thủy phân DNA do đó làm lỏng mủ. Một chế phẩm chứa streptokinase và streptodornase được dùng để làm lỏng dịch ngoại tiết đặc, giúp cho kháng sinh đến chổ nhiễm trùng và được sử dung trong lam sàng để điều trị viêm mủ màng phổi .

Hyaluronidase

Thủy phân axit hyaluronic, chất cơ bản của mô link và giúp cho vi trùng bành trướng sâu rộng vào những mô .

Dung huyết tố

Liên cầu tan máu b tạo thành 2 loại dung huyết tố :

Streptolysin O : có hoạt tính tan máu ở trạng thái khử oxy, nhưng nhanh gọn bị bất hoạt ở trạng thái oxy hóa. Có đặc thù sinh kháng mạnh, nó kích động tạo thành kháng thể kháng streptolysin O ( ASO ). Trong chẩn đoán bệnh thấp khớp cấp và viêm cầu thận cấp, việc định hiệu giá ASO rất có giá trị để khẳng định chắc chắn nhiễm liên cầu .

Streptolysin S : chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về sự hình thành vòng tan máu xung quanh khuẩn lạc ở thạch máu, không bị bất hoạt bởi oxy và không có tính sinh kháng .

Độc tố sinh đỏ :

Gây phát ban trong bệnh tinh hồng nhiệt, thường tìm thấy ở liên cầu A.

Phân loại liên cầu

Dựa vào năng lực làm tan máu, sự đề kháng với tác nhân lý hóa và thử nghiệm sinh hóa người ta chia liên cầu thành 4 nhóm :

Liên cầu tan máu

Tạo dung huyết tố hòa tan chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về typ tan máu b ở thạch máu. Chúng tạo thành cacbohydrat C đặc hiệu nhóm. Dựa vào cacbohydrat C người ta chia liên cầu tan máu thành nhiều nhóm từ A đến O .

Liên cầu viridans

Không gây tan máu b ở thạch máu. Nhiều loài gây tan máu a, nhưng cũng có những loài không công dụng với máu. Liên cầu viridans không tạo thành cacbohydrat C. Chúng là thành phần đa phần của khuẩn chí đường hô hấp và chỉ gây bệnh lúc xâm nhiễm van tim không thông thường hoặc màng não hoặc đường tiểu .

Liên cầu ruột

Tạo thành cacbohydrat C đặc hiệu nhóm D, tăng trưởng tốt ở nhiệt độ từ 10 – 45 0C, ở nồng độ 6,5 % NaCl và ở thạch 40 % muối mật. Khả năng tan máu biến hóa. Chúng được tìm thấy ở khuẩn chí thông thường ở ruột và hoàn toàn có thể gây bệnh lúc xâm nhiễm mô, máu, đường tiểu hoặc màng não .

Liên cầu lactic

Tan máu biến hóa, tăng trưởng ở thạch chứa 40 % mật nhưng không tăng trưởng ở 45 0C, không gây bệnh, thường tìm thấy trong sữa .

Khả năng gây bệnh

Trong những liên cầu thì liên cầu nhóm A là nhóm liên cầu gây bệnh nhiều nhất ở người. Chúng gây nên những bệnh cảnh sau :

Các nhiễm khuẩn tại chổ

Như viêm họng, viêm tỵ hầu, chốc lỡ, viêm quầng ở người lớn, nhiễm khuẩn những vết thương .

Các nhiễm khuẩn thứ phát

Như viêm màng trong tim cấp, sốt hậu sản hoặc nhiễm khuẩn huyết mà điểm xuất phát là từ da, tử cung hoặc từ vùng tị hầu .

Bệnh tinh hồng nhiệt

Thường gặp ở trẻ nhỏ trên 2 tuổi ở những nước ôn đới .

Các di chứng của nhiễm liên cầu A

Đặc điểm của nhiễm khuẩn Liên cầu A là sự Open những di chứng 2-3 tuần lễ sau bệnh liên cầu, đặc biệt quan trọng là sau viêm họng. Di chứng hoàn toàn có thể là viêm cầu thận cấp hoặc thấp khớp cấp .

Viêm cầu thận cấp

Xảy ra ở một số ít người 1-3 tuần lễ sau khi nhiễm liên cầu A, đặc biệt quan trọng là nhiễm những typ 12, 4, 49 hoặc 57 ở họng hoặc ở da, do sự tác động ảnh hưởng của phức tạp kháng nguyên-kháng thể lên màng cơ bản của tiểu cầu thận. Triệu chứng là tiểu máu, phù thủng, cao huyết áp. Các giả thuyết cho rằng đó là do sự tác động ảnh hưởng của kháng thể chống lại kháng nguyên vách của liên cầu nhóm A phản ứng chéo với màng đáy của cầu thận .

Thấp khớp cấp

Là một di chứng nghiêm trọng nhất vì nó đưa đến hủy hoại cơ tim và van tim. Một vài chủng liên cầu A có kháng nguyên màng tế bào phản ứng chéo với sợi cơ tim. Huyết thanh của bệnh nhân thấp khớp cấp chứa kháng thể phản ứng với những kháng nguyên đó. Thấp khớp cấp có khuynh hướng trở nên nghiêm trọng trong nhiễm trùng tái phát .

Ngoài ra, phức tạp miễn dịch globulin miễn dịch-bổ thể-kháng nguyên của liên cầu đã được chứng tỏ bằng miễn dịch huỳnh quang ở thương tổn của tiểu cầu thận và cơ tim .

Tính miễn dịch

Sự đề kháng với liên cầu có đặc thù đặc hiệu typ. Chỉ có kháng thể kháng M đặc hiệu typ có năng lực chống lại sự nhiễm trùng. Liên cầu A có trên 55 typ huyết thanh. Nhìn chung không người nào trở nên miễn dịch với tổng thể nhóm liên cầu A. Các kháng thể kháng Streptolysin O và kháng Streptokinase không có năng lực bảo vệ khung hình .

Chẩn đoán vi sinh vật

Chẩn đoán trực tiếp

Bệnh phẩm thích hợp, hoàn toàn có thể là máu, mủ, đờm giải, nước tiểu, nước não tủy v .. v .. rồi nuôi cấy lên trên những môi trường tự nhiên thích hợp ; phân lập và định danh vi trùng dựa vào đặc thù hình thể, đặc thù nuôi cấy, đặc thù khuẩn lạc, đặc thù tan máu. Những chủng liên cầu A rất nhạy cảm với bacitracin. Xác định nhóm của liên cầu tan máu b nhất là nhóm A, B, C, G bằng thử nghiệm đồng ngưng kết .

Chẩn đoán gián tiếp

Trong những trường hợp như thấp khớp cấp hoàn toàn có thể sử dụng phản ứng ASO để định hiệu giá ASO trong máu bệnh nhân. Đây là một phản ứng trung hòa enzyme, thông thường hiệu giá ASO Phòng bệnh và điều trị

Phòng bệnh

Nguồn nhiễm liên cầu A là người, chủ yếu là phòng bệnh chung như phát hiện sớm những nhiễm trùng  ở da, ở họng do liên cầu A gây nên để  điều trị với kháng sinh thích hợp. Cần phát hiện và điều trị những người lành mang trùng phục vụ ở  các nhà hộ sinh, nhà trẻ, phòng mổ.

Điều trị

Đối với liên cầu A phải điều trị sớm liều lượng rất đầy đủ với kháng sinh giết khuẩn như penicillin, erythromycin .

Đối với liên cầu viridans, liên cầu ruột, cần phối hợp kháng sinh giữa nhóm b lactamin và aminoglycosit như penicillin và streptomycin hoặc điều trị theo kháng sinh đồ .

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories