LGBT ở Nhật Bản – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Ghi nhận về người LGBT ở Nhật Bản có từ thời cổ xưa. Thực tế, ở vài giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản, tình yêu giữa nam và nam từng được coi là dạng tình yêu thuần khiết nhất.

Trong khi đồng tính luyến ái chưa khi nào được coi là một tội lỗi trong xã hội và tôn giáo Nhật Bản, thói kê gian bị cấm vào năm 1873 nhưng luật cấm đã bị bãi bỏ sau bảy năm khi Luật hình sự 1880 ( Penal Code ) được phát hành. [ 1 ] Từ cuối thế kỷ 19, sự gia nhập của văn hóa truyền thống Tây phương và mong ước được ” văn minh ” đã biến hóa cách nhìn của cơ quan chính phủ Nhật và dân chúng về đồng tính luyến ái .

Thuật ngữ và tiếng lóng[sửa|sửa mã nguồn]

Đầu tiên, những từ như chúng đạo (shudō, 衆道), nhược chúng đạo (wakashudō, 若衆道) và nam sắc (nanshok, 男色) được ưa dùng trong suốt thời kỳ Edo. Những từ này không chỉ cá nhân mà chỉ hành vi. Từ nam sắc (nanshoku, 男色) chỉ quan hệ nam-nam được dùng phổ biến ở Nhật Bản cổ xưa.

Hiện nay, từ đồng tính ái giả (dōseiaisha, 同性愛者, nghĩa: người yêu đồng giới), gei (ゲイ, gay), homosekushuaru (ホモセクシュアル, homosexual), rezu hoặc rezubian (レズ、レズビアン, lesbian) và homo(ホモ) được dùng phổ biến.

Nhật Bản cổ xưa[sửa|sửa mã nguồn]

Những hành vi đồng tính luyến ái được miêu tả nhiều trong văn chương thời Nhật Bản cổ xưa cũng giống như Trung Hoa cổ xưa. Mặc dù đến khoảng thế kỷ 4, Nhật Bản mới thống nhất, những ghi chép bắt đầu từ Cổ sự ký (Kojiki, 古事記) được biên soạn vào thế kỷ 7.[2] Trong khi những tài liệu Trung Hoa từ thế kỷ 6 T.C.N có nội dung đồng tính luyến ái, những tài liệu tương tự ở Nhật Bản bắt đầu xuất hiện vào khoảng thế kỷ 10.

Tiểu thuyết Truyện kể Genji (Hán Việt: Nguyên thị vật ngữ, Genji Monogatari, 源氏物語, tiếng Anh: The Tale of Genji) được viết đầu thế kỷ 11 mô tả những người đàn ông hay bị quyến rũ bởi những thanh niên đẹp.[3]

Nhiều quyển nhật ký thời đại Heian có nói về hành vi đồng tính. Vài trong số đó là mối quan hệ đồng tính của các hoàng đế và những nam thiếu niên đẹp được dùng cho mục đích tình dục.

Người đàn ông và thiếu niên Miyagawa Isshō, ca. 1750 ; loạt tranh cuốn phong thái shunga ( kakemono-e ), sưu tập cá thể. Để ý thiếu niên bên trái mặc kimono dành cho phụ nữ ( tay dài, màu đỏ / hồng, thắt lưng đôi có thêu ) .

Trong quân đội, những samurai trẻ được học hỏi từ những samurai lớn tuổi và có kinh nghiệm. Samurai trẻ sẽ là người yêu của ông ta trong nhiều năm. Việc này gọi là chúng đạo.

Những diễn viên kabuki thường làm mại dâm ngoài sàn diễn thường được người giàu sang tìm kiếm. [ 4 ]

Nhật Bản văn minh[sửa|sửa mã nguồn]

Mặc dù có xu thế cởi mở hơn cũng như những cảnh tượng thường Open ở những thành phố quốc tế như Tokyo và Osaka, người đồng tính Nhật Bản thường che giấu thiên hướng tình dục của mình. Nhiều người kết hôn với người khác phái để tránh bị tẩy chay. [ 5 ]

Luật pháp Nhật Bản không cấm hành vi đồng tính luyến ái và có một số ít chủ trương bảo vệ người đồng tính và người quy đổi giới tính .

Tình dục đồng giới tự nguyện là hợp pháp nhưng tuổi quy định cho hành vi tình dục đồng giới là lớn hơn tuổi cho hành vi tình dục khác giới.

Trong khi luật về quyền công dân không bảo vệ thiên hướng tình dục khỏi bị tẩy chay, chính quyền sở tại một vài nơi triển khai nguyên tắc này. Chính quyền Tokyo phát hành luật cấm tẩy chay thiên hướng tình dục trong việc làm .Những đảng chính trị lớn ít biểu lộ sự ủng hộ quyền người đồng tính. Mặc dù Hội đồng Xúc tiến Quyền con người đã đề xuất kiến nghị, Nghị viện vẫn chưa đưa thiên hướng tình dục vào quyền công dân .

Một số nhân vật chính trị đã khởi đầu công khai minh bạch đồng tính luyến ái. Kanako Otsuji, một nữ ủy viên hội đồng lập pháp Osaka, đã công khai minh bạch là người đồng tính vào năm 2005. Hai năm trước đó, năm 2003, Aya Kamikawa đã trở thành người chuyển giới tiên phong công khai minh bạch được bầu vào chính quyền sở tại Tokyo .Những năm gần đây, 1 số ít nghệ sĩ, hầu hết là nam, mở màn công khai minh bạch đồng tính luyến ái. Họ thường Open trong những talk show và những chương trình khác. Diễn viên múa và tarento Kaba-chan, tarento Gakuseifuku Sakamoto, ikebana master Shougo Kariyazaki, diễn viên hài Ken Maeda và hai nhà phê bình nhạc pop song sinh Piko và Osugi cũng nằm trong số đó .Akihiro Miwa, một drag queen và là tình nhân cũ của nhà văn Yukio Mishima, là một người phát ngôn quảng cáo cho nhiều công ty Nhật trong nghành nghề dịch vụ mỹ phẩm cho đến kinh tế tài chính và TEPCO. Kenichi Mikawa, một ca sĩ nhạc pop thần tượng, là một crossdressing. Nữ nhạc sĩ và diễn viên Ataru Nakamura là người quy đổi giới tính tiên phong rất nổi tiếng ở Nhật Bản. Gần đây có Ai Haruna và Ayana Tsubaki cũng là những người chuyển giới .

Anime và manga[sửa|sửa mã nguồn]

Thể loại anime và manga đề tài tình yêu đồng giới nam được gọi là yaoi. Các tác phẩm này đa phần dành cho phụ nữ .

June là những kịch bản nói về tình cảm của những nhân vật nam trưởng thành. BL (Boys’ Love, tình yêu con trai) chỉ những truyện nói về nhưng nhân vật trẻ hơn hoặc tình cảm nhẹ nhàng hơn. “Shōnen-ai” (thiếu niên ái) mô tả mối quan hệ đồng tính (không có tình dục) ở các nhân vật nam.

Gei-comi (truyện tranh gay) là những truyện tranh đề tài tình yêu đồng tính nam. Trong khi trong yaoi có một nhân vật đóng vai trò nữ, gei-comi thường mô tả cả hai người nam tính và ngang bằng trong quan hệ.

Anime và manga đề tài đồng tính nữ gọi là yuri ( nghĩa là hoa loa kèn ). Không như yaoi, yuri có nhiều fan hâm mộ hơn. Có nhiều truyện yuri dành cho phụ nữ như Revolutionary Girl Utena, Oniisama E, Maria-sama ga Miteru, Thủy thủ Mặt Trăng ( Sailor Moon mùa thứ 3, mùa thứ 5 ), Strawberry Shake Sweet, Love My Life, dành cho phái mạnh như Kannazuki no Miko, Strawberry Panic, Simoun và My-Hime .Mặc dù có nhiều truyện yaoi hơn nhưng nhiều truyện yuri được dựng thành phim hoạt hình hơn .

  • Bornoff, Nicholas. Samurai hồng: Tình yêu, hôn nhân và tình dục ở Nhật Bản đương đại (Pink Samurai: Love, Marriage & Sex in Contemporary Japan.)
  • Leupp, Gary. Nam sắc: Sự hình thành đồng tính luyến ái ở Nhật Bản thời đại Tokugawa (Male Colours: The Construction of Homosexuality in Tokugawa Japan.) Los Angeles, California: Nhà xuất bản Đại học California, 1997.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Tình dục ở Nhật Bản cổ xưa[sửa|sửa mã nguồn]

Tình dục ở Nhật Bản văn minh[sửa|sửa mã nguồn]

More on this topic

Previous articleSau let là gì
Next articlePure Coaching Việt Nam

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories