Khi nào người phạm tội chỉ bị phạt cảnh cáo?

Related Articles

Cảnh cáo là một trong những hình phạt chính nhẹ nhất trong Bộ luật Hình sự. Vậy khi nào người phạm tội chỉ bị phạt cảnh cáo ?

Hình phạt cảnh cáo là gì?

Cảnh cáo là một hình thức xử phạt vi phạm khi một người nào đó khi bị vi phạm kỉ luật, làm sai nguyên tắc, quy tắc hay yêu cầu ở mức có thể sửa sai. Hình thức kỷ luật cảnh cáo là hình thức xử phạt trong nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau: Xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật lao động, xử lý hình sự…

Hình phạt cảnh cáo trong nghành hình sự là 01 trong 07 hình phạt chính, đồng thời là hình phạt nhẹ nhất .

Trong đó, người bị vận dụng hình phạt cảnh cáo tuy không bị tước bỏ quyền tự do hay hạn chế những quyền cũng như quyền lợi khác nhưng sẽ bị xác nhận là người phạm tội và phải mang án tích trong thời hạn nhất định .

phat canh cao trong luat hinh suHình phạt cảnh cáo trong luật hình sự (Ảnh minh họa)

Khi nào người phạm tội chỉ bị phạt cảnh cáo?

Tại Điều 34 Bộ luật Hình sự năm ngoái pháp luật :

Cảnh cáo được vận dụng so với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều diễn biến giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt .

So với các hình phạt chính khác, cảnh cáo là hình phạt nhẹ nhất vì nó không tước bỏ hoặc hạn chế bất cứ quyền lợi nào của người bị kết án mà chỉ lên án về tinh thần đối với họ. Trong đó, hình phạt cảnh cáo được áp dụng khi có đầy đủ các điều kiện sau:

– Chỉ vận dụng so với trường hợp phạm tội ít nghiệm trọng. Trong đó, theo điểm a khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự, tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có đặc thù và mức độ nguy khốn cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này lao lý so với tội ấy là phạt tiền, phạt tái tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm .

– Có nhiều diễn biến giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Điều này được hiểu là phải có tối thiểu hai tình tiết giảm nhẹ thuộc những trường hợp pháp luật tại Điều 51 Bộ Luật Hình sự và chưa đủ điều kiện kèm theo để được miễn hình phạt .

Cụ thể, Điều 51 lao lý về những diễn biến giảm nhẹ hình sự như sau :

1. Các diễn biến sau đây là diễn biến giảm nhẹ nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự :

a ) Người phạm tội đã ngăn ngừa hoặc làm giảm bớt tai hại của tội phạm ;

b ) Người phạm tội tự nguyện thay thế sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả ;

c ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá số lượng giới hạn phòng vệ chính đáng ;

d ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá nhu yếu của tình thế cấp thiết ;

đ ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức thiết yếu khi bắt giữ người phạm tội ;

e ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về ý thức do hành vi trái pháp lý của nạn nhân gây ra ;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h ) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn ;

i ) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng ;

k ) Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức ;

l ) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế năng lực nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra ;

m ) Phạm tội do lỗi thời ;

n ) Người phạm tội là phụ nữ có thai ;

o ) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên ;

p ) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt quan trọng nặng ;

q ) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế năng lực nhận thức hoặc năng lực tinh chỉnh và điều khiển hành vi của mình ;

r ) Người phạm tội tự thú ;

s ) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải ;

t ) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quy trình xử lý vụ án ;

u ) Người phạm tội đã lập công chuộc tội ;

v ) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác làm việc ;

x ) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ .

2. Khi quyết định hành động hình phạt, Tòa án hoàn toàn có thể coi đầu thú hoặc diễn biến khác là diễn biến giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ nguyên do giảm nhẹ trong bản án .

3. Các diễn biến giảm nhẹ đã được Bộ luật này pháp luật là tín hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là diễn biến giảm nhẹ trong khi quyết định hành động hình phạt .

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 59 Bộ luật Hình sự, người phạm tội sẽ được miễn hình phạt khi tội phạm mà họ đã thực hiện có nhiều tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự và đáng được khoan hồng đặc biệt.

Còn người bị vận dụng hình phạt cảnh cáo, mặc dầu cũng có nhiều diễn biến giảm nhẹ nhưng lại không được khoan hồng đặc biệt quan trọng, thế cho nên họ không được miễn hình phạt .

Trên đây là các quy định về hình phạt cảnh cáo trong luật hình sự. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Thế nào là chứng cứ trong vụ án hình sự?

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories