Kế toán huy động tiền gửi từ các TCKT và các doanh nghiệp – Tài liệu text

Related Articles

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.99 KB, 87 trang )

Có: TK thuế GTGT phải nộp Ngoài ra còn các phơng pháp hạch toán xử lý sai lầm phát sinh theo quy

định hiện hành của NHCT Việt Nam

2.3.2. Kế toán huy động tiền gửi từ các TCKT và các doanh nghiệp

Nh đã phân tích ở trên, việc hạch toán kế toán huy động vốn tại Ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với khách hàng và ngân hàng, cũng

nh đối với việc quản lý hạch toán kinh doanh của cả Ngân hàng.

Đối với các tổ chức kinh tế, việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng có ý nghĩa rất thiết thực. Nó giúp cho việc thanh toán qua lại giữa

các doanh nghiệp đợc thực hiện nhanh chóng, bảo đảm sự an toàn về tài sản, tiền vốn cho doanh nghiệp.

Đối với Ngân hàng việc này giúp cho ngân hàng có đợc nguồn vốn đầu vào với chi phí thấp nhất và còn tạo điều kiện, cơ hội cho ngân hàng thi phí

dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng.

Số d tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng rất nhanh. Cụ thể năm 2003 tăng 100 tỉ VNĐ, tăng 12,5 so với năm 2002, lý do:

-Tiền gửi không kỳ hạn đạt 620 tỉ VNĐ, chiếm 68,8. -Tiền gửi có kỳ hạn đạt 280 tỉ VNĐ, chiếm 31.

Sự tăng lên vợt bậc về qui mô của nguồn tiền gửi nµy lµ mét biĨu hiƯn tèt. Nã chøng tá cho sự cố gắng, nỗ lực của ngân hàng trong việc thu hút vốn

và tạo quan hệ lâu dài đối với các tổ chức kinh tế.

Từ bảng số liệu trên cho thấy lợng tiền gửi không kỳ hạn rất cao so với lợng tiền gửi có kỳ hạn, điều đó cũng dễ hiểu vì khách hàng là tổ chức kinh

tế, mục đích gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu là sử dụng dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng chứ không hoàn toàn vì mục tiêu lãi.

Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao giúp cho Ngân hàng giảm chi phí kinh doanh nhng ngợc lại nó sẽ dẫn đến sự không ổn định trong hoạt động tín

dụng của ngân hàng. Nhìn chung tỷ lệ tăng cao của tiền gửi không kú h¹n so víi tiỊn gưi cã kú h¹n là biểu hiện tốt đối với Ngân hàng, nó góp phần vào

việc giảm chi phí kinh doanh và tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

58

Để nhận xét và đánh giá tình hình kế toán huy động vốn tiền gửi từ các TCKT tại NHCT Đống Đa ta nghiên cứu qua quy trình hạch toán kế toán huy

động vốn từ các TCKT tại NHCT Đống Đa nh sau:

Khi khách hàng có nhu cầu mở TKTG, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau: Giấy đề nghị mở tài khoản do chủ tài khoản ký tên và đóng dấu, các giấy tờ

chứng minh việc tổ chức đợc thành lập theo quy định của pháp luật, giấy tờ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.

Đối với đồng chủ tài khoản gồm các giấy tờ sau: Giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của ng-

ời đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu,văn bản thoả thuận quản lý và sử dụng tài khoản đồng sở hữu.

Đối với cá nhân gồm ccá giấy tờ chính sau: Giấy đề nghi mở tài khoản, GiÊy CMND, C¸c giÊy tê chøng minh t c¸ch cđa ngời đại diện, ngời giám hộ

hợp pháp của ngời cha thành niên, ngời mất năng lựu hành vi dân sự, ngời hạn chế năng lựu hành vi dân sự theo quy định tại bộ luật dân sự.

_ Sau khi thu tiền của khách hàng tiến hành hạch toán: Nợ TK: 101201xxx

Có TK: 519901xxx Đồng thời in 2 liên phiếu hạch toán, sau khi mở tài khoản mới cho

khách hàng thì tiến hành hạch toán: Nợ TK: 519901xxx

Có TK: TGTC Sau đó in phiếu hạch toán, chuyển trả cho khách hàng 1 liên giấy đề

nghị và phiếu hạch toán. _ Rút tiền từ tài khoản: Khách hàng viết giấy lĩnh tiền, TTV kiểm tra

các yếu tố khớp trên máy, nếu khớp đúng vào mục rút tiền từ tài khoản và nhập chứng từ vào máy và hạch toán:

Nợ TK: TGTC Có TK: 101201xxx

59

Liên 2 giấy lĩnh tiền trả cho khách hàng, in bảng kê tiền cho khách hàng ký.

_ Khi khách hàng có nhu cầu trích tiền từ TKTG chuyển trả ra ngoài NHCT Đống Đa: Khách hàng viết lệnh chi, kế toán vào mục chuyển khoản

tai chỗ và hạch toán:

Nợ: TKTG Có: 519901xxx

Đồng thời hạch toán thu phí theo biểu phí quy định: Nợ TK: Thích hợp

Có TK: 463101001 Thuế GTGT Có TK: 71210101 Thu lệ phí hàng hoá dịch vụ ngân hàng

Đồng thời ký hiệu mật lệnh chi và hạch toán: Nợ TK: 519901xxx

Có TK: Thích hợp In 2 liên phiếu thu dịch vụ chuyển trả cho khách hàng.

2.3.3. Kế toán huy động vốn từ việc phát hành giấy tê cã gi¸.

Nh đã phân tích ở trên, việc hạch toán kế toán huy động vốn tại Ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với khách hàng và ngân hàng, cũngnh đối với việc quản lý hạch toán kinh doanh của cả Ngân hàng.Đối với các tổ chức kinh tế, việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng có ý nghĩa rất thiết thực. Nó giúp cho việc thanh toán qua lại giữacác doanh nghiệp đợc thực hiện nhanh chóng, bảo đảm sự an toàn về tài sản, tiền vốn cho doanh nghiệp.Đối với Ngân hàng việc này giúp cho ngân hàng có đợc nguồn vốn đầu vào với chi phí thấp nhất và còn tạo điều kiện, cơ hội cho ngân hàng thi phídịch vụ thanh toán qua Ngân hàng.Số d tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng rất nhanh. Cụ thể năm 2003 tăng 100 tỉ VNĐ, tăng 12,5 so với năm 2002, lý do:-Tiền gửi không kỳ hạn đạt 620 tỉ VNĐ, chiếm 68,8. -Tiền gửi có kỳ hạn đạt 280 tỉ VNĐ, chiếm 31.Sự tăng lên vợt bậc về qui mô của nguồn tiền gửi nµy lµ mét biĨu hiƯn tèt. Nã chøng tá cho sự cố gắng, nỗ lực của ngân hàng trong việc thu hút vốnvà tạo quan hệ lâu dài đối với các tổ chức kinh tế.Từ bảng số liệu trên cho thấy lợng tiền gửi không kỳ hạn rất cao so với lợng tiền gửi có kỳ hạn, điều đó cũng dễ hiểu vì khách hàng là tổ chức kinhtế, mục đích gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu là sử dụng dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng chứ không hoàn toàn vì mục tiêu lãi.Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao giúp cho Ngân hàng giảm chi phí kinh doanh nhng ngợc lại nó sẽ dẫn đến sự không ổn định trong hoạt động tíndụng của ngân hàng. Nhìn chung tỷ lệ tăng cao của tiền gửi không kú h¹n so víi tiỊn gưi cã kú h¹n là biểu hiện tốt đối với Ngân hàng, nó góp phần vàoviệc giảm chi phí kinh doanh và tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng.58Để nhận xét và đánh giá tình hình kế toán huy động vốn tiền gửi từ các TCKT tại NHCT Đống Đa ta nghiên cứu qua quy trình hạch toán kế toán huyđộng vốn từ các TCKT tại NHCT Đống Đa nh sau:Khi khách hàng có nhu cầu mở TKTG, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau: Giấy đề nghị mở tài khoản do chủ tài khoản ký tên và đóng dấu, các giấy tờchứng minh việc tổ chức đợc thành lập theo quy định của pháp luật, giấy tờ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.Đối với đồng chủ tài khoản gồm các giấy tờ sau: Giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh t cách đại diện hợp pháp của ng-ời đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu,văn bản thoả thuận quản lý và sử dụng tài khoản đồng sở hữu.Đối với cá nhân gồm ccá giấy tờ chính sau: Giấy đề nghi mở tài khoản, GiÊy CMND, C¸c giÊy tê chøng minh t c¸ch cđa ngời đại diện, ngời giám hộhợp pháp của ngời cha thành niên, ngời mất năng lựu hành vi dân sự, ngời hạn chế năng lựu hành vi dân sự theo quy định tại bộ luật dân sự._ Sau khi thu tiền của khách hàng tiến hành hạch toán: Nợ TK: 101201xxxCó TK: 519901xxx Đồng thời in 2 liên phiếu hạch toán, sau khi mở tài khoản mới chokhách hàng thì tiến hành hạch toán: Nợ TK: 519901xxxCó TK: TGTC Sau đó in phiếu hạch toán, chuyển trả cho khách hàng 1 liên giấy đềnghị và phiếu hạch toán. _ Rút tiền từ tài khoản: Khách hàng viết giấy lĩnh tiền, TTV kiểm tracác yếu tố khớp trên máy, nếu khớp đúng vào mục rút tiền từ tài khoản và nhập chứng từ vào máy và hạch toán:Nợ TK: TGTC Có TK: 101201xxx59Liên 2 giấy lĩnh tiền trả cho khách hàng, in bảng kê tiền cho khách hàng ký._ Khi khách hàng có nhu cầu trích tiền từ TKTG chuyển trả ra ngoài NHCT Đống Đa: Khách hàng viết lệnh chi, kế toán vào mục chuyển khoảntai chỗ và hạch toán:Nợ: TKTG Có: 519901xxxĐồng thời hạch toán thu phí theo biểu phí quy định: Nợ TK: Thích hợpCó TK: 463101001 Thuế GTGT Có TK: 71210101 Thu lệ phí hàng hoá dịch vụ ngân hàngĐồng thời ký hiệu mật lệnh chi và hạch toán: Nợ TK: 519901xxxCó TK: Thích hợp In 2 liên phiếu thu dịch vụ chuyển trả cho khách hàng.

More on this topic

Previous articleThai kỳ sớm
Next articleTCA peel

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories