Kali permanganat – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Kali permanganat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là KMnO4, dùng làm chất tẩy trùng trong y học. Nó dễ tan trong nước tạo thành dung dịch màu tím đậm, khi dung dịch loãng sẽ có màu tím đỏ, khi bay hơi tạo chất rắn với tinh thể lăng trụ màu đen tím sáng lấp lánh.[1] Ngoài ra kali permanganat là một chất oxy hóa mạnh, sẽ bốc cháy hoặc phát nổ nếu kết hợp với các chất hữu cơ khác. Kali permanganat bị phân hủy ở nhiệt độ trên 200℃. Năm 2000, sản lượng toàn cầu khoảng 30.000 tấn.[2]

Năm 1659, Johann Rudolf Glauber trộn một hỗn hợp của khoáng chất pyrolusit và kali carbonat để có được một loại vật tư mà khi hòa tan trong nước, đã cho một dung dịch màu xanh lá cây ( kali manganat ) mà từ từ chuyển sang màu tím và sau đó sau cuối màu đỏ. Báo cáo này là diễn đạt tiên phong của việc sản xuất kali permanganat [ 3 ]. Khoảng gần 200 năm sau, nhà hóa học người Anh Henry Bollmann Condy đã có mối chăm sóc đến chất khử trùng, và đưa ra thị trường 1 số ít mẫu sản phẩm gồm có nước ion hóa. Ông thấy rằng pyrolusit trộn lẫn với NaOH và hòa tan nó trong nước tạo ra một dung dịch với đặc tính tẩy uế. Ông được cấp bằng bản quyền sáng tạo giải pháp này, và tiếp thị nó như là chất lỏng Condy. Mặc dù có hiệu suất cao, giải pháp không phải là rất không thay đổi. Điều này đã được khắc phục bằng cách sử dụng KOH thay vì NaOH. Chất này đã không thay đổi hơn, và có lợi thế của việc quy đổi thuận tiện những tinh thể kali permanganat hiệu suất cao như nhau. Vật liệu kết tinh này được gọi là tinh thể của Condy hoặc bột của Condy. Kali permanganat tương đối dễ sản xuất nên Condy sau đó đã buộc phải dành thời hạn đáng kể trong pháp lý để ngăn ngừa những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu từ những mẫu sản phẩm tiếp thị tựa như như chất lỏng Condy hoặc tinh thể Condy [ 4 ]. Các thợ chụp ảnh thời kỳ đầu sử dụng nó như thể một thành phần bột của đèn flash. Nó được thay thế sửa chữa bằng những chất oxy hóa khác, do sự không ổn định của hỗn hợp permanganat. Dung dịch nước của KMnO4 đã được sử dụng cùng với T-Stoff ( tức là 80 % hydro peroxide ) làm nguyên vật liệu đẩy cho máy bay gắn động cơ tên lửa Messerschmitt Me 163. Trong ứng dụng này, nó được gọi là Z-Stoff. Sự tích hợp của những nguyên vật liệu đẩy đôi lúc vẫn còn được sử dụng trong ngư lôi .

  • Nhiệt phân KMnO4 để điều chế oxy trong phòng thí nghiệm theo phương trình hóa học sau:
  • Dùng làm thuốc chữa bệnh cho cá.
  • Được dùng trong Y học với tác dụng sát trùng.
  • Kali permanganat còn là một chất oxy hóa mạnh, thí dụ tác dụng với toluen khi đun nóng:
C6H5–CH3 + 2KMnO4 → C6H5–COOK + 2MnO2 + KOH + H2O
  • Chất hấp thụ khí gas.
  • Chất oxy hóa của đường saccharin, vitamin C,…
  • Chất làm bay màu của tinh bột, vải dệt, chất béo.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories