Hướng dẫn cách đọc bảng giá chứng khoán trực tuyến hiệu quả | chungkhoanvn

Related Articles

Hầu hết những bảng giá sàn chứng khoán trực tuyến của những công ty sàn chứng khoán đều có định dạng gần như giống nhau và tuân theo định dạng chung như sau :

Nếu tưởng tượng một chút như thế này thì các bạn sẽ hiểu được bảng giá chứng khoán rất nhanh. Hãy xem thị trường chứng khoán như một cái chợ mà ở đó người ta (người bán hàng và các bà nội trợ) đang mua bán với nhau món hàng có tên gọi là cổ phiếu (giống như bó rau muống vậy).  Vì là mua bán nên sẽ có hai bên: bên muabên bán. Các giá rao bán (người bán) với số lượng cổ phiếu kèm theo tương ứng gọi là các lệnh bán (thể hiện ở bên bán), các giá rao mua (các bà nội trợ trả giá) với số lượng cổ phiếu kèm theo tương ứng gọi là các lệnh mua (thể hiện ở bên mua). Trong một ngày, tổng số lượng cổ phiếu được khớp giữa bên mua và bên bán gọi là khối lượng khớp (thể hiện trong cột Khớp lệnh). Như vậy, các bạn đã có thể hiểu sơ bộ về bảng giá chứng khoán. Bây giờ, chúng ta sẽ đi vào một bảng giá chứng khoán chi tiết để biết cách đọc nó như thế nào, xin lấy ví dụ là bảng giá chứng khoán trực tuyến FPT (như hình dưới).

Chú thích những tên và ký hiệu những cột trong bảng giá sàn chứng khoán :

Ở trong mỗi bảng giá của hai sàn HOSE và HNX đều có các cột như sau:

  • Mã chứng khoán (Chứng khoán): mỗi công ty niêm yết trên sàn đều được Ủy ban Chứng khoán NN (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng, và thường là tên viết tắt của công ty đó. ví dụ VCB (VietcomBank), HPG ( Hòa Phát Group)
  • ĐCGN (Giá Đóng cửa gần nhất hay Giá tham chiếu – TC, hay Giá vàng):  Là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất (Áp dụng cho hai sàn HOSE và HNX). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính giá trần và giá sàn. Giá tham chiếu có màu vàng nên còn được gọi là giá vàng. Riêng sàn UpCom, Giá tham chiếu được tính là Giá trung bình (hay giá bình quân) của phiên giao dịch liền trước.
  • Giá trần (ký hiệu 

    CE

     – viết tắt của từ Cell, hay giá Tím): Là giá kịch trần hay mức giá cao nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với sàn HOSE, giá trần là tăng 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá trần là tăng 10% so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn UpCom giá trần là tăng 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch liền trước. Giá trần có màu tím nên còn được gọi là giá tím.

  • Giá sàn (ký hiệu 

    FL

    – viết tắt của từ Floor, hay giá Xanh lam): Là giá kịch sàn hay mức giá thấp nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với sàn HOSE, giá sàn là giảm 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá sàn là giảm 10% so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn UpCom giá sàn là giảm 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch liền trước.

  • Bên mua

     (hay Dư mua – Chờ mua): Mỗi bảng giá đều có 3 cột chờ mua. Mỗi cột bao gồm Giá mua và Khối lượng (KL) mua được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: Giá mua cao nhất ở gần cột Khớp Lệnh (Cột ở giữa) nhất (Giá 1 + KL 1) và giá mua thấp nhất ở xa cột Khớp lệnh nhất (Giá 3 + KL 3)

  • Bên bán 

    (Dư bán – Chờ bán): Mỗi bảng giá đều có 3 cột chờ bán ( Mỗi cột bao gồm Giá bán và KL bán) được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên 1 2 3: Giá bán thấp nhất ở vị trí ưu tiên nhất (kèm KL) hay (Giá 1 + KL1) và giá bán cao nhất ở vị trí xa cột Khớp lệnh nhất (Giá 3 + KL3).

  • Cao nhất (giá khớp cao nhất trong phiên): Là giá khớp ở mốc cao nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá trần).
  • Thấp nhất

     (giá khớp thấp nhất trong phiên): Là giá khớp ở mốc thấp nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá sàn).

  • Khớp lệnhGiá khớpKLTH (Khối lượng thực hiện mỗi lệnh hay KL khớp): Là bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo bán mà để lệnh được khớp luôn).
  • Thay đổi (hay +/- so với giá Tham chiếu)
  • TKL đã khớp (tổng khối lượng khớp): Là Tổng khối lượng cổ phiếu đã được khớp trong phiên giao dịch ngày hôm đó.
  • Thỏa thuận (Giao dịch thỏa thuận không qua khớp lệnh trực tiếp trên sàn)
  • NN mua (Nước ngoài mua), NN bán (Nước ngoài bán): Là khối lượng mua bán mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện.

Mua ròng: Có nghĩa là khối lượng mua vào của NĐTNN lớn hơn khối lượng bán ra.

Bán ròng: Có nghĩa là khối lượng bán ra của NĐTNN lớn hơn khối lượng mua vào.

Khối lượng mua và bán được bộc lộ luôn trong phiên Giao dịch ở hai cột NN mua và NN bán ở từng mã CP .

1 Số thuật ngữ :

  • Giá xanh

    :

     Là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải là giá trần

  • Giá đỏ

    : Là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn

Trên hình chúng ta thấy định dạng bảng giá chi tiết khá giống với định dạng chung mà chúng ta đã nói ở trên. Có một cột tên TC chúng ta cần chú ý đó là giá tham chiếu của từng cổ phiếu trước khi bắt đầu giao dịch. Giá này được dùng làm tham chiếu để so sánh giá khớp trong phiên hoặc giá đóng cửa cuối ngày tăng giảm thế nào so với nó. Chúng ta xem xét các thành phần định dạng chung trước:

– Đầu tiên là Cột Mã CK: Đây là tên viết tắt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, mà cụ thể ở đây là Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (đại diện là chỉ số VNIndex). Cột này là danh sách các mã CK được sắp xếp theo thứ tự chữ cái từ A -> Z.

– Tiếp theo là Cột Dư Mua: Chính là bên mua,  bao gồm 3 lệnh mua tốt nhất (giá rao mua và khối lượng kèm theo tương ứng, được đánh số là Giá 3 | Kl3, Giá 2|Kl2, Giá 1 | Kl1) tức là 3 lệnh có mức giá mua đưa ra là cao nhất. Các lệnh mua từ thứ 4, thứ 5 trở đi nằm ẩn ngay sau Giá 3 | Kl3 vì bảng giá chỉ cho phép hiện 3 lệnh tốt nhất vào một thời điểm.

cach doc bang gia chung khoan truc tuyenCột Dư Bán (tương tự như cột Dư mua): Chính là bên bán,  bao gồm 3 lệnh bán tốt nhất (giá rao bán và khối lượng kèm theo tương ứng, cũng được đánh số là Giá 1 | Kl1, Giá 2 | Kl2, Giá 3 | Kl3) tức là 3 lệnh có mức giá bán đưa ra là thấp nhất. Tương tự như cột dư mua, các lệnh bán từ thứ 4, thứ 5 trở đi nằm ẩn ngay sau Giá 3 | Kl3.

– Phần Khớp Lệnh còn lại nằm ở chính giữa, bao gồm 3 cột: Cột Giá khớp chính là mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày, cột Khối lượng khớp chính là khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp, cột cuối cùng cộng (+)/trừ (-) chỉ mức thay đổi của giá khớp so với giá tham chiếu (đã được nói ở trên).

Tiếp đó, tất cả chúng ta xem xét thêm những thành phần cơ bản khác cần phải có trên bảng giá sàn chứng khoán :

– Việc đặt giá sàn chứng khoán cần được hạn chế để không xảy ra hiện tượng kỳ lạ làm giá, do đó mới có :

Cột Trần (giá trần) được tính = Giá tham chiếu + x% *Giá tham chiếu, trong đó x% là biên độ giao dịch. Hiện nay, sàn giao dịch HCM quy định x% là 7%, còn sàn Hà Nội là 10%.

Tương tự, Cột Sàn (giá sàn) được tính = Giá tham chiếu – x% *Giá tham chiếu, trong đó x% giống như trên.

Nhà đầu tư  chứng khoán chỉ được phép đặt giá mua bán nằm trong khoảng (giá sàn, giá trần). Nếu đặt giá ngoài dải này, lệnh sẽ không được cho đi vào sàn và do đó sẽ không được khớp.

– Cần có thông tin về tính thanh khoản của cổ phiếu mỗi ngày nên có cột Tổng KL, đó là tổng khối lượng cổ phiếu khớp trong một ngày giao dịch.

– Cần có giá mở cửa để nhà đầu tư tham khảo khi mua bán nên có cột Mở cửa (giá mở cửa), đó là cột chỉ mức giá khớp đầu tiên khi thị trường bắt đầu giao dịch.

– Nhà đầu tư cần biết giá cổ phiếu thay đổi thế nào trong phiên nên có cột Cao nhất chỉ mức giá khớp cao nhất từ đầu phiên giao dịch cho đến thời điểm hiện tại, và cột Thấp nhất chỉ mức giá khớp thấp nhất từ đầu phiên giao dịch cho đến thời điểm hiện tại.

– Vùng thông tin chỉ số thị trường (những hàng trên cùng): Chỉ số xem xét ở đây là VNIndex (xem bài cách tính chỉ  số chứng khoán Việt nam). Vào thời điểm tác giả bài viết xem xét, VNIndex có mức điểm là 500.24 điểm, tăng 2.02 điểm tương đương tăng 0.4% so với mức điểm tham chiếu của chỉ số (giống cách tính +/- ở từng cổ phiếu). Khối lượng cổ phiếu khớp toàn thị trường là 62,516,175 cổ phiếu, giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 1,106.52 tỷ đồng.

Toàn thị trường hiện có 141 mã tăng, 82 mã giảm và 62 mã không thay đổi giá. Khối lượng cổ phiếu thỏa thuận là 3,630,265 cổ phiếu, giá trị thỏa thuận là 82,33 tỷ đồng.

Thị trường đã trải qua qua 3 phiên giao dịch gồm Đợt 1, Đợt 2, Đợt 3 với các thông tin như trên. Việc có 3 phiên này là do quy định của sàn giao dịch chứng khoán Hồ chí Minh.

Các lao lý về Giao dịch Chứng Khoán

Ngoài ra, NĐT hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm bảng giá chuyên nghiệp và văn minh nhất lúc bấy giờ của HSC : HSC iTrade

Phân tích kĩ thuật Chứng Khoán

Các lao lý về Giao dịch sàn chứng khoán Cần biết

Các chỉ số tài chính trong Phân tích cơ bản

TEAM Tư vấn Chứng khoán

HSC – Phòng giao dịch VCCI: Tầng 18, Tòa nhà VCCI, Số 9 Đào Duy Anh, Quận Đống Đa, Hà Nội

SSI – Phòng giao dịch Nguyễn Chí Thanh: Tầng 08, Tòa Nhà TNR Tower, 54A Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

Mọi góp ý xin được gửi về hòm thư : [email protected]

by : AtkIce

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories