Chữa thủy thũng bằng thuốc Nam

Related Articles

Bệnh thủy thũng có quan hệ đến 3 tạng : Phế, Tỳ, Thận. Do đó, trong việc điều trị, cần chú ý quan tâm đến việc điều hòa công suất hoạt động giải trí của 3 tạng đó, đồng thời phải xét đến thể trạng của người bệnh khỏe hay yếu để sử dụng thuốc cho tương thích .

Bệnh thủy thũng là thực trạng khung hình bị ứ nhiều nước ở tay, chân, đầu mặt, mi mắt, thậm chí còn body toàn thân đều bị sưng phù .

Đông y phân thủy thũng làm 2 loại: Dương thủy và Âm thủy.

Dương thủy thuộc thể thực, do ngoại cảm phong tà kết hợp thủy thấp gây ra; hoặc ở nơi ẩm thấp, ngâm nước kéo dài, dầm mưa nhiều giờ cũng gây ra thủy thũng.

Âm thủy thuộc thể hư, do nhà hàng không điều độ hoặc lao động quá sức làm tổn thương hoạt động giải trí của hai tạng Tỳ, Thận, gây ra thủy thũng .

Dương thủy:

Thường có những triệu chứng : phù body toàn thân, lúc đầu Open phù ở mi mắt, đầu mặt, sau đó lan ra body toàn thân. Buổi sáng nặng, chiều bệnh giảm. Ấn vào thấy vết lõm nhẹ. Người căng thẳng mệt mỏi, sốt, nhức đầu, đau sống lưng, kém ăn, buồn nôn hoặc nôn, hoàn toàn có thể bị chảy máu mũi. Đi tiểu ít, nước tiểu vàng hoặc đỏ sậm. Trường hợp này được y học văn minh quy vào bệnh viêm cầu thận cấp hoặc viêm thận cấp .

Vì bệnh do cảm nhiễm sát khí gây ra, nên Đông y chia Dương thủy làm mấy thể như sau :

Thể phòng thủy:

Triệu chứng : phù body toàn thân, đi tiểu ít, những khớp tay chân nhức mỏi, đau đầu, rêu lưỡi trắng mỏng dính .

Phép chữa : tuyên phế lợi thủy .

Bài thuốc : kinh giới 12 g, tía tô 10 g, cát cánh 10 g, bạc hà 8 g, mã đề 10 g, rễ tranh 10 g, tang bạch bì ( vỏ rễ cây dâu ) 12 g, đậu đỏ 12 g, cam thảo nam 8 g .

Nấu với 750 ml nước, sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn .

Kinh giới

Thể phong nhiệt:

Triệu chứng : phù, viêm họng, tiểu ít, khát nước, sốt, rêu lưỡi vàng mỏng dính .

Phép chữa : thanh nhiệt lợi thủy

Bài thuốc : kim ngân hoa 20 g, bồ công anh 12 g, thổ phục linh 12 g, hạ khô thảo 12 g, rau má 10 g, cúc hoa 12 g, xa tiền tử ( hạt mã đề ) 10 g, rễ tranh 10 g, râu mèo 10 g, cỏ xước 10 g, cam thảo nam 10 g .

Nấu với 750 ml nước, sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn .

Kim ngân hoa

Thể thấp nhiệt:

Triệu chứng : phù, người nóng bứt rứt, tiểu ít, nước tiểu vàng sậm, rêu lưỡi vàng dày, có khi tiểu ra máu .

Phép chữa : thanh nhiệt, lợi thấp, lương huyết, giải độc .

Bài thuốc: kim ngân hoa 20g, bồ công anh 16g, cúc hoa 12g, cỏ mực 16g, trắc bá diệp (tươi) 10g, cỏ mần trầu 10g, cỏ nến (bồng hoàng) tươi 10g, lá sen tươi 10g, rễ tranh 12g, mã đề 10g.

Nấu với 750 ml nước, sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn .

Thể hàn thấp:

Triệu chứng : phù body toàn thân, tiểu ít, tay chân nặng nề, ng mát lạnh, rêu lưỡi trắng dày .

Phép chữa : thông dương lợi thủy

Bài thuốc : thương truật 12 g, hậu phác 8 g, ngũ gia bì 12 g, thiên niên kiện 8 g, trạch tả 12 g, xa tiền tử 10 g, trần bì 6 g, vỏ gừng tươi 4 g, quế chi 6 – 8 g .

Nấu với 750 ml nước, sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn .

Âm thủy:

Thường có những triệu chứng : phù nhiều nhất ở 2 chi dưới, ấn lõm lâu lên, người stress, đau sống lưng, sắc mặt trắng nhợt hoặc vàng nhạt, tiểu tiện ít, tay chân lạnh. Đông y chia làm 2 thể sau :

Tỳ dương hư :

Triệu chứng : có những triệu chứng chung, kèm thêm : hông bụng đầy trướng, ẩm thực ăn uống kém, đại tiện lỏng, lưỡi nhạt, rêu trắng dày .

Phép chữa : ôn trung kiện tỳ, hành khí lợi thủy .

Bài thuốc : rễ đinh lăng ( sao ) 16 g, đậu ván ( sao ) 16 g, đậu đỏ 20 g, củ khoai mài 20 g, nhục quế 4 g, gừng khô 8 g, mã đề 20 g, rễ tranh 16 g, hạt ý dĩ 30 g, đại hồi 6 g, đăng tâm thảo ( cỏ bấc đèn ) 4 g .

Nấu với 750 ml nước, sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn .

Tỳ thận dương hư:

Triệu chứng : ngoài những triệu chứng chung, còn kèm thêm : mặt tái nhợt, tiểu nước trong, đau lưng, lạnh sống lưng, yếu sinh lý ( di tinh, tảo tiết, liệt dương ) ở phái mạnh, kinh nguyệt không đều ở phái đẹp. Lưỡi bệu, sắc nhợt, rìa lưỡi có dấu răng. Mạch nhỏ, yếu .

Phép chữa: ôn thận, kiện tỳ, lợi thủy.

Bài thuốc : rễ đinh lăng ( sao ) 20 g, đậu ván ( sao ) 16 g, thiên niên kiện 8 g, hậu phác 8 g, thổ phục linh ( sao ) 16 g, củ khoai mài ( sao ) 16 g, hạt mã đề 12 g ( bỏ vào túi vải, cho vào ấm trước khi sắc thuốc ), rễ cỏ tranh 16 g, đậu đỏ 16 g, gừng tươi 10 g, phụ tử ( chế ) 4 g, hương phụ ( cỏ gấu sao ) 8 g, trần bì 6 g .

Nấu với 750 ml nước, sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn .

Đối với người bị bệnh thủy thũng, cần có tâm ý, ý thức không thay đổi, sáng sủa, quyết tâm chữa trị .

Làm việc, nghỉ ngơi có chừng mực, điều độ, không lao động quá sức, tránh tinh thần căng thẳng, tránh gió lạnh và nơi ẩm ướt, luôn giữ ấm toàn thân, nhất là 2 chân.

Không ăn những chất cay nóng, nhiều dầu mỡ khó tiêu ( thịt bò, heo, cá biển, thịt gà … ). Nên ăn cá đồng, cá sông là tốt nhất. Ăn theo chính sách ăn nhạt, hạn chế nước chấm, nước tương, xì dầu, nước mắm. Không dùng những loại thuốc có hại cho gan, thận .

Lương y DỊNH CÔNG BẢY

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories