Chủ tịch Ủy ban nhân dân là gì? Vai trò và quyền hạn của chủ tịch UBND các cấp?

Related Articles

Chủ tịch Ủy ban nhân dân ( Chairman of the People’s Committees ) là gì ? Những thuật ngữ pháp lý tương quan dịch sang tiếng Anh ? Vai trò và quyền hạn của chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân những cấp ?

Cơ cấu tổ chức triển khai chính quyền sở tại địa phương lúc bấy giờ đang được pháp luật rút gọn và có hiệu suất cao hơn. Mỗi địa phương sẽ có lao lý số lượng cán bộ, công nhân viên tương thích với tình hình nhu yếu tại địa phương, tránh được thực trạng dư thừa, gây hao hụt kinh phí đầu tư nhà nước. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được hết tính năng trách nhiệm của mỗi chức vụ tại cơ quan nhà nước, đặc biệt quan trọng là khái niệm về Chủ tịch ủy ban nhân dân. Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về yếu tố nêu trên.

Căn cứ pháp lý:

Văn bản hợp nhất Luật Tổ chức chính quyền sở tại địa phương 2019 ;

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân là gì?

Để hiểu được khái niệm về Chủ tịch Ủy ban nhân dân là gì, tác giả sẽ ra mắt cho bạn đọc biết về khái niệm Ủy ban nhân dân là gì ? Theo đó, Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Trong mạng lưới hệ thống Ủy ban nhân dân gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và những Ủy viên, số lượng đơn cử Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân những cấp do nhà nước pháp luật. Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được lao lý tại Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương. Ủy ban nhân dân những cấp có những cơ quan giúp việc như : Sở ( cấp tỉnh ), Phòng ( cấp huyện ), Ban ( cấp xã ). Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người đứng đầu Ủy ban nhân dân những cấp và có những trách nhiệm, quyền hạn theo pháp lý pháp luật. Tùy theo cấp chính quyền sở tại mà quyền hạn và nghĩa vụ và trách nhiệm của Chủ tịch Uy ban nhân dân sẽ khác nhau để tương thích với từng cấp chính quyền sở tại. Hiện nay, tương ứng với bố máy nhà nước sẽ có Chủ tịch Uye ban nhân dân cấp Tỉnh, Thành phố, Quận, Huyện và Xã.

2. Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng Anh

Chủ tịch Ủy ban nhân dân dịch sang tiếng Anh : Chairman of the People’s Committees

Cấp Tỉnh: Provincial level

Cấp Huyện : District Cấp Xã : Commune Cơ cấu tổ chức triển khai : Organizational structure Đơn vị hành chính : Administrative units Nhiệm vụ : Mission Quyền hạn : Power

3. Vai trò và quyền hạn của chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

3.1. Vai trò và quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  • Lãnh đạo, điều hành công việc thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ví dụ: Tổ chức tuyên truyền phòng chống dịch; Phân phối và chỉ đạo các ban đoàn cụ thể là đơn vị y tế, đoàn thanh niên, dân quân tự vệ thực hiện các công việc chốt chặn, ngăn dịch, kiểm tra y tế…Tổ chức các cuộc họp khẩn cấp, chỉ đạo các đơn vị có thẩm quyền cứu trợ người dân vùng ngập lụt…
  • Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
  • Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
  • Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
  • Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
  • Tổ chức việc phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, như Thanh tra,
  • Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
  • Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
  • Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.

3.2. Vai trò và nhiệm vụ của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện

– Lãnh đạo và quản lý và điều hành việc làm của Ủy ban nhân dân, những thành viên Ủy ban nhân dân huyện ; chỉ huy, chỉ huy những cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện

– Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tại mỗi đợt bầu cử tại địa phương dưới sự quản lý của mình; Có thẩm quyền điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp có căn cứ cho thấy những cá nhân này đã không hoàn thành đúng trách nhiệm, công việc được giao, có dấu hiệu tham nhũng, lợi dụng chức vụ…; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ khi cần thiết để làm nhiệm vụ, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

  • Khi có chỉ thị, công văn của cấp trên đưa xuống thì lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện theo đúng quy định, kịp thời; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
  • Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
  • Khi phát hiện ra những văn bản trái pháp luật thì sẽ có thẩm quyền đình chỉ việc áp dụng và thi hành để hạn chế những hậu quả xảy ra, ảnh hưởng đến quyền lợi của nhân dân và nhà nước. Những văn bản này thông thường sẽ do do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. của Hội đồng nhân dân cấp xã và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ những văn bản trên;
  • Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện những công việc khi cần thiết; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;

Ví dụ : Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực thi kiểm tra, quản trị những cá thể từ vùng dịch quay về địa phương.

  • Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
  • Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

3.3. Vai trò và nhiệm vụ của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp Xã

  • Lãnh đạo và điều hành các công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã thuộc thẩm quyền quản lý và điều chỉnh. Bao gồm việc phân công, chỉ định các cán bộ, lãnh đạo phải thực hiện những công việc, điều hành, lên kế hoạch quản lý an ninh trật tự trong mùa dịch, quản lý chặt chẽ những hoạt động có liên quan.
  • Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
  • Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; Đây không chỉ là nhiệm vụ của người dân mà cá nhân mỗi người cán bộ, công chức, viên chức cũng cần phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn tài sản chung, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, tránh tình trạng phung phí, gây tổn thất đến kinh phí nhà nước.
  • Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân trong các vấn đề về đất đai, trật tự xã hội, tranh chấp tài sản…theo quy định của pháp luật; Việc tổ chức giải quyết khiếu nại phải đáp ứng đúng với quy định của luật khiếu nại, tố cáo. Giải quyết nhanh chóng để có thể đảm bảo được quyền lợi của nhân dân, tránh gây tình trạng lạm dụng chức quyền để hành sách hoặc hối lộ. Có trách nhiệm tiếp công dân giải quyết các vấn đề một cách chính xác, giải đáp các thắc mắc của người dân theo hướng đơn giản, nhiệt tình, hỗ trợ đúng các vấn đề đặt ra.
  • Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong trường hợp có công việc khác, vắng mặt tại địa phương hoặc đơn vị công tác;
  • Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

Ví dụ : Thực hiện trách nhiệm phòng chống dịch, kiểm tra, thanh tra rà soát những cá thể từ vùng dịch về. Chốt chặn tại những nơi giao nhau giữa những xã với nhau, tăng cường lực lượng kiểm tra, đi tuần tại địa phương, giải quyết và xử lý nghiêm những cá thể có hành vi tụ tập, tổ chức triển khai đi dạo … Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về chủ tịch Ủy ban nhân dân là gì ? Vai trò và quyền hạn của Chủ tịch ủy ban nhân dân những cấp. Trường hợp có vướng mắc xin vui vẻ liên hệ để được giải đáp đơn cử.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories