Chữ ghi âm là gì

Related Articles

1. Chữ viết

Âm vị là kí hiệu âm thanh nhỏ nhất trong ngôn từ mà tai ta hoàn toàn có thể nghe được. Kí hiệu âm thanh đó cần phải ghi thành kí hiệu vật chất để mắt ta hoàn toàn có thể nhìn thấy được, do vậy mà có chữ viết, có mạng lưới hệ thống văn tự của một ngôn từ. Trong những ngôn từ, mỗi âm vị đều được ghi lại bằng một con chữ ( vần âm ), nhưng con chữ và âm vị là không giống nhau. Chẳng hạn âm vị / b / trong tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Pháp được biểu lộ về mặt âm thanh tương đối giống nhau, nhưng lại khác nhau về mặt chữ viết. Trong tiếng Việt, âm vị / u / đứng cuối âm tiết khi được ghi bằng chữ o ( đào hào ), khi được khi bằng chữ u ( rau câu ). Để hạn chế những chưa ổn của chữ viết trong việc nghiên cứu và điều tra cũng như học tập những ngôn từ khác nhau, người ta đã đề ra Hệ thống kí hiệu phiên âm quốc tế. Hệ thống này đã được Hội ngữ âm học quốc tế công nhận năm 1888 .Chữ viết tiếng Việt là chữ viết ghi âm, mỗi một tiếng hay một âm tiết, một hình vị được ghi thành một chữ rời, ranh giới để nhận diện những chữ là khoảng trống ( space ) giữa những tiếng ( âm tiết, hình vị ) .

Chú ý phân biệt chữ, với cách hiểu là tập hợp chữ viết của một âm tiết (hay một tiếng) như vừa nói ở trên, ví dụ: Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài, với chữ được hiểu là đơn vị kí hiệu trong một hệ thống chữ (con chữ, chữ cái), ví dụ chữ a, b, c, và chữ được hiểu là hệ thống kí hiệu bằng đường nét được đặt ra để ghi lại tiếng nói của con người, ví dụ: chữ Quốc ngữ, chữ Nôm, chữ A-rập, chữ Hán, chữ Latinh,

Tiếng Việt có 41 âm vị : 23 âm vị phụ âm và 16 âm vị nguyên âm, 2 âm vị bán nguyên âm. Để ghi lại 41 âm vị này, tiếng Việt dùng 29 vần âm ( con chữ ) sau ( xếp theo trật tự abc .. ) :

a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, i, k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y.

Ngoài ra, tiếng Việt gia nhập thêm 4 vần âm f, j, w, z để viết những từ ngữ mượn của tiếng quốc tế bằng phiên âm, và đặc biệt quan trọng là để viết những thuật ngữ khoa học. Ví dụ : Flôbe ( Flaubert ), flo-rua ( fluorur ), juđô ( judo ), xe jip ( jeep ), jun ( joule ), watt, wolfram, Môza ( Moza ), zero, Zn, v.v

2. Chính tả

Chính tả là cách viết chữ được coi là chuẩn, nó có đặc thù bắt buộc so với toàn thể hội đồng ngôn từ. Sự thống nhất chính tả bộc lộ tính thống nhất của một ngôn từ. Chuẩn chính tả, cũng như mọi chuẩn ngôn từ khác, không phải là cái gì nhất thành, không bao giờ thay đổi. Có những chuẩn cũ đã trở thành lỗi thời, nhường chỗ cho những chuẩn mới sinh ra hoặc sửa chữa thay thế nếu nó phân phối nhu yếu của đời sống, tương thích với sự tăng trưởng của ngôn từ và được xã hội gật đầu. Chính tả tiếng Việt cũng không nằm ngoài cái quy luật đó .Do phát âm của tiếng Việt không thống nhất trong cả nước, phát âm của những miền, những địa phương có những xích míc khác nhau với chính tả, tạo ra những yếu tố chính tả khác nhau Như yếu tố hỏi / ngã so với miền Nam và phần nhiều miền Trung, yếu tố ch – / tr -, s – / x – so với miền Bắc, v.v Ngoài ra còn có những trường hợp cần quan tâm như :

  • ăm âm, ăp âp, ay ây được phân biệt trong mọi phương ngữ, nhưng ở phương ngữ miền Bắc, chỉ riêng với một số từ lại không có sự phân biệt. Ví dụ: con tằm phát âm là con tầm; cặp sách phát âm là cập sách; dạy học phát âm là dậy học, v.v
  • Có khi cùng một từ (hình vị), lại có hai hay ba biến thể ngữ âm và biến thể chính tả tương ứng khác nhau ở các phương ngữ. Ví dụ bệnh tật và bịnh tật;

    thưa gửi

    và thưa gởi; lời lẽ và nhời nhẽ, v.v

Nhìn chung, chính tả của tiếng Việt tập trung chuyên sâu trong những trường hợp sau đây :

Âm tiết có phụ âm đầu

(hoặc bán nguyên âm đầu)

ch-/tr- d-/gi- d-/gi-/r- d-/gi-/v-

l-/n- s-/x- hw-/ngw-/qu-(kw-)/w-

[w viết bán nguyên âm u trong oa (wa), oă (wă), oe (we), (q)ua (wa), (q)uă (wă), uâ (wâ), (q)ue (we), uê (wê), uơ (wơ), uy (wi) ở những âm tiết như: hoa, ngoặc, loe, qua, quăn, uất, quen, huê, huơ, nguy]

Âm tiết có nguyên âm chính

(kết thúc bằng phụ âm hoặc bán phụ âm)

e-/ê- trong: em/êm ep/êp

i-/iê- trong: im/iêm ip/iêp iu/iêu

i-/ư- trong: iu/ưu

o-/oo- trong: on/oong ot/ooc

o-/ô-/ơ- trong: om/ôm/ơm op/ôp/ơp

u-/uô- trong: ui/ưôi un/uôn ut/uôt

ư-/ươ- trong: ưi/ươi ưu/ươu

Âm tiết có phụ âm cuối

– c / – t – n / – ng

Âm tiết có các khuôn vần

ai/ay ao/au ên/ênh êch/êt

ich/it in/inh oi/oai

Âm tiết có thanh điệu

hỏi / ngã ngã / nặng

Âm tiết có phụ âm đầu

d – / nh – gi – / tr – l – / nh –

Âm tiết kết thúc bằng

– ăm / – âm – ăp / – âp – au / – âu – ay / – ây – i / – y ( sau k -, h -, l -, m -, qu -, t – )

Để nắm vững chính tả tiếng Việt, không thiết yếu phải nhớ hết chính tả của mỗi từ ngữ, chỉ cần nắm vững chính tả của một số lượng âm tiết đơn cử, khác nhau so với từng phương ngữ. Vấn đề này luôn được phản ánh rất đầy đủ, đơn cử trong những cuốn từ điển chính tả tiếng Việt .( Nguồn : Trung tâm Từ điển học )

Video liên quan

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories