Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam là chức vụ đứng đầu Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao không nhất thiết phải là Đại biểu Quốc hội. Không có quy định pháp luật Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tuy nhiên trên thực tế Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ở Việt Nam thường là một Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, và từ năm 2011 đến nay thì được cơ cấu là một Bí thư Trung ương Đảng. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam đương nhiệm là ông Nguyễn Hòa Bình, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14 tỉnh Quảng Ngãi, Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII, Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII.

Nhiệm vụ và quyền hạn[sửa|sửa mã nguồn]

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm và quyền hạn sau đây [ 1 ] :

Các quyền quyết định

Các quyền trình:

Các quyền tổ chức:

  1. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện biên chế, quản lý cán bộ, quản lý và sử dụng ngân sách, cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân.
  2. Tổ chức công tác đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
  3. Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
  4. Chủ tọa phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  5. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân theo quy định của luật tố tụng.

Trách nhiệm :

  1. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Quốc hội.
  2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

Các quyền chỉ đạo:

  1. Chỉ đạo việc tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; tổng kết phát triển án lệ, công bố án lệ.
  2. Chỉ đạo việc soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; ban hành hoặc phối hợp ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo Luật ban hành văn bản pháp luật.

Ngoài ra, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao còn có quyền đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định:

Trong tiến trình này mạng lưới hệ thống tư pháp của Nước Ta vẫn mang đặc thù thiên về quân sự chiến lược, không thiết lập chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Ngay sau khi xây dựng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mạng lưới hệ thống Tòa án có hai loại : Toà án Quân sự với trách nhiệm xét xử tổng thể những người nào phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập và Tòa án đặc biệt quan trọng xét xử những nhân viên cấp dưới của những Uỷ ban nhân dân hay những cơ quan của nhà nước do ban Thanh tra truy tố. quản trị nhà nước lâm thời làm Chánh án Tòa án đặc biệt quan trọng và Bộ trưởng Tư pháp làm Hội thẩm .Trong thời kỳ sau từ những năm 1946 – 1950 mạng lưới hệ thống tư pháp thiết lập 3 mạng lưới hệ thống TANDTC : Tòa án thường, Tòa án binh và Tòa án Quân sự. Tòa án thường được phân theo cấp thứ tự chứ không phân theo khu vực địa hạt, Tòa sơ cấp, Tòa đệ nhị cấp, Tòa thượng thẩm .Năm 1950 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cải cách mạng lưới hệ thống tư pháp, trong quá trình từ 1950 – 1958 đã thiết lập mạng lưới hệ thống tòa án nhân dân nhân dân những cấp, nhưng chưa thiết lập TANDTC nhân dân tối cao .

Sau khi cải cách hệ thống tư pháp năm 1959 Tòa án nhân dân tối cao được thành lập với người đứng đầu là Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao và chính thức được đưa vào Hiến pháp năm 1959[6].

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền hạn xử lý những yếu tố quan trọng của Tòa án nhân dân Tối cao. Tới năm 1980 thì quyền hạn được tăng lên như lúc bấy giờ .

Danh sách Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Nước Ta[sửa|sửa mã nguồn]

Khung màu xám chỉ người giữ chức vụ Quyền Chánh án Tối cao.

Thứ tự

Tên

Nhiệm kỳ

Đảng phái

Trần Công Tường (Quyền Chánh án Tối cao)

5/1958 – 5/1959

Đảng Lao động Việt Nam

1

Tiến sĩ Phạm Văn Bạch

5/1959 – 7/1976

Đảng Lao động Việt Nam

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories