Từ và Thành ngữ 181: Turn up the Heat, Under a Cloud

Related Articles

Words and Idioms 181. Quý vị cũng có thể nghe dẫn giải chi tiết của Huyền Trang và Brandon Garner cho bài học này và tải xuống bản PDF ở


TURN UP THE HEAT

Cụm động từ to turn up có nghĩa là làm tăng mức độ của một cái gì, ví dụ như âm lượng hoặc hơi nóng. Heat có nghĩa là hơi nóng nhưng cũng có nghĩa là áp lực để đạt được điều gì đó. Vì thế, thành ngữ này có nghĩa là gia tăng áp lực để đạt được kết quả.

Cư dân trong một khu phố hết sức lo ngại về một ngã tư đường, nơi mà nhiều người lái xe cứ vượt đèn đỏ mà không chịu dừng lại. Họ đã nhiều lần viết thư yêu cầu viên chức địa phương đặt một máy chụp hình để bắt những người phạm luật. Tuy nhiên, họ không đạt được kết quả gì. Một cư dân nói:

“My neighbors and I have decided we can’t wait any longer for our town representative to do something about our dangerous traffic situation. That’s why we’re voicing our frustrations to him directly. We’re going to turn up the heat.”

(Tôi và những người hàng xóm đã quyết định là chúng tôi không thể chờ lâu hơn nữa để ông đại diện thành phố làm một điều gì đó để giải quyết tình trạng giao thông nguy hiểm này. Vì thế chúng tôi sẽ trình bày thẳng nỗi bất mãn với ông ta. Chúng tôi sẽ làm áp lực với ông ấy.)

Traffic là giao thông và frustration là sự bực tức, chán nản.

Trong một phiên tòa, một phóng viên tường trình rằng công tố viên cần thay đổi chiến thuật nếu bà hy vọng thắng kiện.

“The defendant in the murder trial hasn’t had to answer many tough questions so far. It’s time for the prosecutor to turn up the heat on him. If she can get more aggressive with the accused, she could get him to admit he’s guilty. Then the jury will be persuaded to convict him.”

(Cho đến giờ này, bị cáo trong vụ xử về tội sát nhân vẫn chưa phải trả lời những câu hỏi khó. Đã đến lúc bà công tố viên gây áp lực lên anh ta. Nếu bà quyết liệt hơn với bị cáo thì bà có thể khiến anh ta nhận tội. Lúc đó ban hội thẩm mới cảm thấy thuyết phục để kết tội anh ta.)

Defendant là bị cáo, trial là vụ xét xử, prosecutor là công tố viên, và to convict là kết tội.

UNDER A CLOUD

Cloud nghĩa là đám mây. Thành ngữ này có nghĩa là bị nghi ngờ làm điều sai quấy hay gặp khó khăn.

Một sinh viên không làm điều gì sai nhưng bà giáo sư vẫn tiếp tục nghi ngờ anh ta. Anh cho biết:

“When my professor caught me glancing at my cell phone, she thought I was cheating on the exam. I explained that I was only checking the time to figure out how long I should spend on the remaining questions. I don’t think she believed me. She seems to look at me with suspicion. I feel like I’m under a cloud.”

(Khi giáo sư tôi bắt gặp tôi liếc mắt nhìn điện thoại cầm tay, bà ấy tưởng tôi gian lận trong khi thi. Tôi giải thích rằng tôi chỉ nhìn giờ để tính xem cần bao lâu nữa để trả lời những câu hỏi còn lại. Tôi nghĩ rằng bà ấy không tin lời tôi. Dường như bây giờ bà ấy nhìn tôi với vẻ nghi hoặc. Tôi cảm thấy như bị ngờ vực vì làm sai điều gì đó.)

To glance là liếc mắt nhìn, to cheat là gian lận, và suspicion là sự nghi ngờ.

Một tiệm ăn trước đây nổi tiếng là ngon, nhưng bây giờ đang dần dần vắng khách. Một khách quen cho biết lý do:

“Paul’s Steakhouse used to be a local favorite. Its menu featured a variety of tasty beef dishes and desserts. But since they hired a new head chef, the quality hasn’t been the same. They’re under a cloud. If they want diners to return, they should bring back the old chef.”

(Paul’s Steakhouse trước đây là tiệm ăn mà dân địa phương ưa lui tới. Thực đơn của tiệm gồm nhiều món thịt bò và đồ tráng miệng rất ngon. Tuy nhiên, kể từ khi tiệm thuê đầu bếp mới, thức ăn không còn ngon như trước nữa. Tiệm này đang bị mất uy tín. Nếu họ muốn thực khách quay lại thì họ nên đưa đầu bếp cũ trở lại.)

Menu là thực đơn, chef là đầu bếp, và diner là thực khách.

Quý vị có ý kiến đóng góp hay thắc mắc về bài học này? Xin mời cùng thảo luận trong diễn đàn dưới đây.

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ. Quý vị cũng có thể nghe dẫn giải chi tiết của Huyền Trang và Brandon Garner cho bài học này và tải xuống bản PDF ở đây Cụm động từcó nghĩa là làm tăng mức độ của một cái gì, ví dụ như âm lượng hoặc hơi nóng.có nghĩa là hơi nóng nhưng cũng có nghĩa là áp lực để đạt được điều gì đó. Vì thế, thành ngữ này có nghĩa là gia tăng áp lực để đạt được kết quả.Cư dân trong một khu phố hết sức lo ngại về một ngã tư đường, nơi mà nhiều người lái xe cứ vượt đèn đỏ mà không chịu dừng lại. Họ đã nhiều lần viết thư yêu cầu viên chức địa phương đặt một máy chụp hình để bắt những người phạm luật. Tuy nhiên, họ không đạt được kết quả gì. Một cư dân nói:“My neighbors and I have decided we can’t wait any longer for our town representative to do something about our dangerous traffic situation. That’s why we’re voicing our frustrations to him directly. We’re going to.”(Tôi và những người hàng xóm đã quyết định là chúng tôi không thể chờ lâu hơn nữa để ông đại diện thành phố làm một điều gì đó để giải quyết tình trạng giao thông nguy hiểm này. Vì thế chúng tôi sẽ trình bày thẳng nỗi bất mãn với ông ta. Chúng tôi sẽ làm áp lực với ông ấy.)là giao thông vàlà sự bực tức, chán nản.Trong một phiên tòa, một phóng viên tường trình rằng công tố viên cần thay đổi chiến thuật nếu bà hy vọng thắng kiện.“The defendant in the murder trial hasn’t had to answer many tough questions so far. It’s time for the prosecutor toon him. If she can get more aggressive with the accused, she could get him to admit he’s guilty. Then the jury will be persuaded to convict him.”(Cho đến giờ này, bị cáo trong vụ xử về tội sát nhân vẫn chưa phải trả lời những câu hỏi khó. Đã đến lúc bà công tố viên gây áp lực lên anh ta. Nếu bà quyết liệt hơn với bị cáo thì bà có thể khiến anh ta nhận tội. Lúc đó ban hội thẩm mới cảm thấy thuyết phục để kết tội anh ta.)là bị cáo,là vụ xét xử,là công tố viên, vàlà kết tội.nghĩa là đám mây. Thành ngữ này có nghĩa là bị nghi ngờ làm điều sai quấy hay gặp khó khăn.Một sinh viên không làm điều gì sai nhưng bà giáo sư vẫn tiếp tục nghi ngờ anh ta. Anh cho biết:“When my professor caught me glancing at my cell phone, she thought I was cheating on the exam. I explained that I was only checking the time to figure out how long I should spend on the remaining questions. I don’t think she believed me. She seems to look at me with suspicion. I feel like I’m.”(Khi giáo sư tôi bắt gặp tôi liếc mắt nhìn điện thoại cầm tay, bà ấy tưởng tôi gian lận trong khi thi. Tôi giải thích rằng tôi chỉ nhìn giờ để tính xem cần bao lâu nữa để trả lời những câu hỏi còn lại. Tôi nghĩ rằng bà ấy không tin lời tôi. Dường như bây giờ bà ấy nhìn tôi với vẻ nghi hoặc. Tôi cảm thấy như bị ngờ vực vì làm sai điều gì đó.)là liếc mắt nhìn,là gian lận, vàlà sự nghi ngờ.Một tiệm ăn trước đây nổi tiếng là ngon, nhưng bây giờ đang dần dần vắng khách. Một khách quen cho biết lý do:“Paul’s Steakhouse used to be a local favorite. Its menu featured a variety of tasty beef dishes and desserts. But since they hired a new head chef, the quality hasn’t been the same. They’re. If they want diners to return, they should bring back the old chef.”(Paul’s Steakhouse trước đây là tiệm ăn mà dân địa phương ưa lui tới. Thực đơn của tiệm gồm nhiều món thịt bò và đồ tráng miệng rất ngon. Tuy nhiên, kể từ khi tiệm thuê đầu bếp mới, thức ăn không còn ngon như trước nữa. Tiệm này đang bị mất uy tín. Nếu họ muốn thực khách quay lại thì họ nên đưa đầu bếp cũ trở lại.)là thực đơn,là đầu bếp, vàlà thực khách.Quý vị có ý kiến đóng góp hay thắc mắc về bài học này? Xin mời cùng thảo luận trong diễn đàn dưới đây.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories