Tăng Sản Nốt Khu Trú – FNH * [106 cases]

Related Articles

I. Đại cương

– Tăng sản thể nốt (Focal Nodular Hyperplasia – FNH) là u lành tính thường gặp sau u máu, hay gặp nhất ở phụ nữ trẻ. Người ta nghĩ đây là tổn thương hamartoma với kiểu phát triển rối loạn tổ chức hoá của tế bào gan và đường mật, có thể hình thành khối choán chỗ không có vỏ bao với cấu trúc mạch máu và đường mật bất thường.

– Có hai loại FNH: loại đặc thường gặp hơn, có đặc điểm là sẹo trung tâm và kiểu dãn mạch máu xa (telangiecstasia), thấy các khoang ở trung tâm lấp đầy máu.

– Sẹo trung tâm trên đại thể là đặc trưng nhưng gặp dưới 50% trường hợp. Vách xơ toả ra từ sẹo trung tâm chứa các kênh mạch, rất nhiều ống mật, và các tế bào viêm. Về mô học, FNH gồm các giả tiểu thùy tế bào gan và các vùng dạng ống toả ra từ lưới xơ. Hội chứng nhiều FNH là một thực thể lâm sàng riêng gồm nhiều FNH, hemangioma gan, u màng não, u sao bào và giản mạch máu xa của não, phình mạch dạng túi, loạn sản nhiều động mạch và teo tĩnh mạch cửa.

– Là đáp ứng tăng sản do tăng dòng chảy động mạch khu trú trong mô gan, u có nguồn gốc mạch máu.

– Thường đơn độc, khoảng 20% nhiều khối. Kích thước rất thay đổi, thường – Khối thường hình tròn hoặc có nhiều thùy, giới hạn rõ nhưng không có vỏ bao bọc.

– Biểu hiện triệu chứng khi u có kích thước lớn gây chèn ép.

– Vi thể: có nhánh mạch xuất phát từ ĐM gan dẫn lưu vào TM gan, không có mạch cửa.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB

» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh

» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI

» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG

» Kỹ thuật viên CĐHA

» Sinh viên Y đa khoa

» Bác sĩ khối lâm sàng

» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật

  Đăng nhập Tài khoản để xem chi tiết Bài giảng & Case lâm sàng

  ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN XRAY ↵

  LIÊN HỆ & HỎI ĐÁP ADMIN ↵Xray. vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh NỘI DUNG WEB » 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh » X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI » 25.000 Hình ảnh case lâm sàng ĐỐI TƯỢNG » Kỹ thuật viên CĐHA » Sinh viên Y đa khoa » Bác sĩ khối lâm sàng » Bác sĩ chuyên khoa CĐHA Nội dung Bài giảng và Case lâm sàng liên tục được update Đăng nhập Tài khoản để xem cụ thể Bài giảng và Case lâm sàng

Đăng nhập tài khoảnTài khoản // EmailMật khẩuLưu thông tin tài khoảnTài khoản ? Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán hình ảnh

1. Chẩn đoán siêu âm

– Có thể giảm âm, đồng âm hoặc tăng âm nhẹ. 40% giảm hồi âm, 40% đồng hồi âm và 20% tăng hồi âm.

– Ranh giới rõ, không có vỏ bọc. Có thể có bờ không đều hoặc viền giảm âm.

– 20% có thể thấy sẹo tăng hoặc giảm âm ở trung tâm, sẹo có thể rất nhỏ và ít khi ở ngoại vi. Sẹo trung tâm với độ hồi âm giảm hơn so với nền u. Có tỷ lệ nhỏ u có hình ảnh vòng halo hồi âm giảm xung quanh.

– Đôi khi phát hiện do làm biến dạng bờ gan hoặc đè đẩy cấu trúc mạch xung quanh.

– Doppler: có thể thấy mạch máu ở sẹo trung tâm, điển hình là u có mạch ở trung tâm với các nhánh tỏa ra giống như nan hoa bánh xe. Doppler phổ có thể thấy dòng chảy đập của động mạch.

[ gallery columns = ” 5 ” link = ” file ” ids = ” 129828,40015,40014,40002,40001,39985,39984,39967,39979 ” ]=> Case lâm sàng 1 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 56425,56426,56428,56429 ” ]=> Case lâm sàng 2 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 5 ” ids = ” 56711,56712,56713,56714,56715 ” ]=> Case lâm sàng 3 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 5 ” ids = ” 56717,56718,56719,56720,56721 ” ]=> Case lâm sàng 4 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 56722,56723,56724,56725 ” ]=> Case lâm sàng 5 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 5 ” ids = ” 56726,56727,56728,56729,56730 ” ]=> Case lâm sàng 6 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 56731,56732,56733,56734 ” ]=> Case lâm sàng 7 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 56736,56737,56738,56739 ” ]=> Case lâm sàng 8 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 56741,56742,56743,56744 ” ]=> Case lâm sàng 9 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 56745,56746,56747,56748 ” ]=> Case lâm sàng 10 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 56749,56750,56751,56752 ” ]=> Case lâm sàng 11 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 5 ” ids = ” 56753,56754,56755,56756,56757 ” ]=> Case lâm sàng 12 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 56758,56759,56760,56761 ” ]=> Case lâm sàng 13 :

2. Chẩn đoán cắt lớp vi tính

[ gallery link = ” file ” columns = ” 5 ” ids = ” 90637,90638,90639,90640,90641 ” ]

– Trước khi tiêm cản quang tổn thương khối đồng tỷ trọng hoặc hơi tăng hay hơi giảm tỷ trọng so với nhu mô gan lành.

– Vùng giảm tỷ trọng hình sao ở trung tâm khối tương ứng với vùng sẹo xơ trung tâm kèm theo các mạch máu nuôi dưỡng.

– Sau tiêm thuốc cản quang, khối biểu hiện tính chất giàu mạch máu, bắt thuốc đồng nhất và tối đa ở thì động mạch sau 30 giây, sau đó trở lên đồng hoặc giảm tỷ trọng so với nhu mô gan ở thì tĩnh mạch cửa.

[ gallery link = ” file ” ids = ” 30649,30650,30651 ” ]

– Nếu chụp khu trú vào khối với tiêm tĩnh mạch nhanh đôi khi có thể thấy được mạch máu nuôi dưỡng ở thì rất sớm, đây là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán phân biệt với u tuyến tế bào gan.

– Thì muộn sẹo hình sao ngấm thuốc tăng tỷ trọng

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 14059,14060,14061,62077 ” ]=> Case lâm sàng 1 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 39983,39982,39981,39980 ” ]=> Case lâm sàng 2 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 40023,40016,40022,40021,40020,40019,40018,40017 ” ]=> Case lâm sàng 3 :

[ gallery link = ” file ” ids = ” 40029,40028,40027,40026,40025,40024 ” ]=> Case lâm sàng 4 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 5 ” ids = ” 67385,67386,67387,67388,67390 ” ]=> Case lâm sàng 5 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 90641,90643,90644,90645 ” ]=> Case lâm sàng 6 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 95678,95679,95680,95681 ” ]=> Case lâm sàng 7 :

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 95683,95684,95685,95686 ” ]=> Case lâm sàng 8 :

=> Case lâm sàng 9 :

[ playlist type = ” video ” ids = ” 95688,95689,95690,95691 ” ]=> Case lâm sàng 10 :

3. Chẩn đoán MRI

[ playlist type = ” video ” ids = ” 95693,95694,95695,95696 ” ]

– Khối không có vỏ, không có đường viền ngoại vi.

– T1W: có tín hiệu thấp hoặc đồng tín hiệu với nhu mô gan lành.

– Trường hợp hiếm gặp có thành phần mỡ => thay đổi tín hiệu trên Opp-phase (giảm tín hiệu).

[ gallery link = ” file ” ids = ” 39992,39991,39990,39989,39988,39987 ” ]

– T2W: đồng hoặc tăng nhẹ tín hiệu. Vùng sẹo trung tâm có thể tăng tín hiệu nhiều hơn xung quanh.

– T1W Gado: tổn thương ngấm thuốc rất mạnh thì động mạch và tương đối đồng đều có dạng hoa thị hay cúc áo. Sẹo trung tâm ngấm thuốc chậm và giữ hình ảnh giảm tín hiệu trong thì động mạch.

+ Sẹo xơ mạch có thể tăng quang dần, thấy rõ nhất ở thì muộn.

[ gallery columns = ” 5 ” link = ” file ” ids = ” 49427,49426,49425,49424,49429,49428,49430,49431,49432,49433 ” ]

+ Trong thì tĩnh mạch cửa, tổn thương đồng tín hiệu đến tăng nhẹ tín hiệu so với nhu mô gan xung quanh. Ổ sẹo xơ trung tâm mặc dù có ngấm thuốc nhưng vẫn giảm tín hiệu. Trong thì bài tiết, tổn tương đồng tín hiệu với mô gan lành còn sẹo xơ có thể tăng tín hiệu do thải thuốc chậm hơn.

– Các tổn thương nhỏ

[ gallery link = ” file ” columns = ” 5 ” ids = ” 14062,14063,14064,33238,33239 ” ]=> Case lâm sàng 1 :

[ gallery columns = ” 4 ” link = ” file ” ids = ” 39953,39952,39951,39950,39949,39948,39947,39946 ” ]=> Case lâm sàng 2 :

[ gallery columns = ” 4 ” link = ” file ” ids = ” 39963,39962,39961,39960,39959,39958,39957,39956 ” ]=> Case lâm sàng 3 :

[ gallery columns = ” 5 ” link = ” file ” ids = ” 39967,39976,39975,39974,39973,39972,39971,39970,39969,39968 ” ]=> Case lâm sàng 4 :

[ gallery columns = ” 4 ” link = ” file ” ids = ” 40002,40001,39995,40000,39999,39998,39997,39996 ” ]=> Case lâm sàng 5 :

[ gallery link = ” file ” ids = ” 40010,40009,40008,40007,40006,40005 ” ]=> Case lâm sàng 6 :

[ gallery link = ” file ” ids = ” 40037,40036,40035,40034,40033,40032 ” ]=> Case lâm sàng 7 :

[ gallery link = ” file ” ids = ” 40043,40042,40041,40040,40039,40038 ” ]=> Case lâm sàng 8 :

III. Chẩn đoán phân biệt CLVT

[ gallery link = ” file ” ids = ” 40049,40048,40047,40046,40045,40044 ” ]

* U tuyến tế bào gan

– Trước khi tiêm thuốc cản quang khối giảm tỷ trọng so với nhu mô gan lành. Ranh giới rõ, đồng nhất. Đôi khi có vùng tăng tỷ trọng tự nhiên trong u (do chảy máu). Nếu hàm lượng mỡ cao có thể giảm tỷ trọng.

– Sau khi tiêm khối bắt thuốc cản quang nhanh và mạnh thì động mạch, có thể từ ngoài vào trong. Những u nhỏ thường ngấm thuốc đều. U to ngấm thuốc không đều do hoại tử, xuất huyết.

– Thì nhu mô và thì muộn: Thải thuốc tương đương hoặc nhanh hơn so với nhu mô gan hoặc giảm  tỷ trọng hơn nhu mô gan

* Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 13892,13893,13894,13895 ” ]

– Có thể 1 khối (50%), nhiều khối (20%) hoặc lan tỏa (30%).

– Trước tiêm: khối thường giảm tỷ trọng, có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với những vùng dịch do hoại tử và thoái hóa mỡ hoặc vôi hóa. Rất hiếm khi đồng tỷ trọng với nhu mô gan.

– Sau tiêm:

+ Khối u có tính chất HCC điển hình là các khối ngấm thuốc nhanh và mạnh thì động mạch, thải thuốc ở thì tĩnh mạch.

+ Không điển hình: khối ngấm thuốc mạnh ở thì động mạch nhưng không rõ tính chất thải thuốc thì tĩnh mạch, có thể đồng tỷ trọng hay tăng tỷ trọng hơn nhu mô gan xung quanh do nhiều thành phần xơ trong khối.

* Ung thư biểu mô tế bào xơ dẹt (FHC)

[ gallery link = ” file ” ids = ” 14709,14708,14707,33477,33476,33475 ” ]

– Khối giới hạn rõ, giảm tỷ trọng và bắt thuốc cản quang rất thay đổi sau tiêm.

– Thường kích thước lớn > 12cm

– Vôi hóa trung tâm hay gặp

– Các dải giảm tỷ trọng do xơ hóa (có thể gặp trong FNH)

– Tiến triển chậm, thời gian sống trung bình có thể 2 năm sau khi có triệu chứng

0100-3984-rb-47-05-0310-gf09-en

* Di căn gan giàu mạch

– Trước tiêm thuốc cản quang: Khối, nốt giảm tỷ trọng, giới hạn rõ tỷ trọng 20-40HU. Trung tâm có thể có tỷ trọng không đồng nhất do hoại tử hoặc dịch hóa, chảy máu, vôi hoá.

– Sau tiêm thuốc cản quang: điển hình là hình trung tâm giảm tỷ trọng được bao quanh bởi vòng tăng tỷ trọng ở thì động mạch và kéo dài tới thì tĩnh mạch cửa. Hiếm hơn khối di căn có thể bắt thuốc đồng nhất hoặc thậm chí không bắt thuốc.

[ gallery link = ” file ” ids = ” 15039,15040,15041 ” ]– Hiếm hơn khối di căn giàu mạch máu hoàn toàn có thể bắt thuốc cản quang giống u máu .

* U máu gan

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 15052,15050,15053,15051 ” ]

– Trước khi tiêm thuốc cản quang u giảm tỷ trọng, đồng nhất.

– Sau khi tiêm thuốc cản quang, u máu bắt thuốc sớm ở vùng ngoại vi, sau đó hướng dần vào trung tâm và lấp đầy hoàn toàn từ phút thứ 3 đến phút thứ 6.

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 15083,15084,15085,15086 ” ]– Đối với những khối u máu lớn hoàn toàn có thể không bắt thuốc hết hàng loạt khối .

[ gallery link = ” file ” ids = ” 15088,15089,15090 ” ]– Cắt lớp vi tính hạn chế với trường hợp u máu quá nhỏ hoặc nhiều khối, u máu thể xơ hóa. Khoảng 5 % di căn gan có hình ảnh giống u máu .

IV. Chẩn đoán phân biệt MRI

* Ung thư biểu mô tế bào gan

[ gallery link = ” file ” ids = ” 15091,15092,15093 ” ]

– Tăng tín hiệu trên T2W.

– Giảm tín hiệu trên T1W.

– Hạn chế khuếch tán trên DWI.

– Có thể thay đổi tín hiệu trên các chuỗi xung T1W in-phase và out–phaes (giảm tín hiệu) nếu chứa mỡ.

– Sau tiêm ngấm thuốc thì động mạch, thải thuốc thì tĩnh mạch cửa và thì muộn.

* Ung thư đường mật trong gan

[ gallery link = ” file ” columns = ” 4 ” ids = ” 41474,41473,41472,41471,41470,41469,41468,41467 ” ]

– Biểu hiện khối đặc tín hiệu tổ chức.

– T1W: giảm tín hiệu.

– T2W: tăng tín hiệu.

– DWI: tăng tín hiệu ngoại vi dạng bia bắn.

– Sau tiêm: ngấm thuốc ít và không đồng nhất ở ngoại vi, ngấm dần vào trung tâm ở thì muộn.

* U tuyến tế bào gan

[ gallery link = ” file ” ids = ” 33622,33623,33624 ” ]

– Khối u có bờ và ranh giới rõ nét.

– 1/3 các trường hợp có vòng ngoại vi tương ứng với bao giả quanh khối u.

– T1W: thay đổi, có thể giảm, đồng hoặc tăng tín hiệu do chứa mỡ (50-77%)

– T2W: có xu hướng tăng tín hiệu hơn so với nhu mô gan (75%), có thể có vùng không đồng nhất do mỡ hay chảy máu.

– In/outphase: điển hình cho thấy hình ảnh xóa mỡ trên Outphase => giảm tín hiệu.

– Sau tiêm: ngấm thuốc nhanh và mạnh thì động mạch, đồng hay giảm tín hiệu thì tĩnh mạch cửa và thì muộn.

* U máu thể hang

[ gallery link = ” file ” ids = ” 39892,39893,39896,39895,39891,39894 ” ]

– Các u máu khổng lồ, kích thước 5-10cm.

– T1W: giảm tín hiệu.

– T2W: tăng tín hiệu.

– Hạn chế khuếch tán trên DWI.

– T1W Gado: Sau tiêm các u thể hang biểu hiện ngấm thuốc mạnh dạng nốt hay ngắt đoạn ở ngoại vi trong thì động mạch. Các nốt ngấm thuốc ngoại vi này rộng thêm theo thời gian và cường độ tín hiệu bằng hoặc mạnh hơn như trong những hồ máu tại thì tĩnh mạch cửa. Sau tiêm có thể không lấp đầy hoàn toàn thuốc tương phản và có thể tạo ra các vùng nang giới hạn rõ ở trung tâm như dịch đơn thuần.

* Di căn gan

+ Tăng tín hiệu trên T2W

+ Giảm tín hiệu trên T1W

+ Có thể có tín hiệu chảy máu trong khối u (tăng tín hiệu trên T1W).

+ Hạn chế khuếch tán trên DWI

+ Sau tiêm: Các khối u giàu mạch máu (tụy, thận, nội tiết) dễ phát hiện ở thì động mạch. Các khối u ít mạch dễ phát hiện ở thì tĩnh mạch và thì muộn. Ở thì muộn khoảng 1/3 u giảm tín hiệu ở ngoại biên so với trung tâm, hình ảnh được xem là dấu hiệu gợi ý ác tính.

+ Khối + Khối > 1.5cm: thường ngấm thuốc ngoại vi, thải thuốc thì muộn.

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* CT and MR Imaging Findings in Focal Nodular Hyperplasia of the Liver – K. J. Mortelé, M. Praet, H. Van Vlierberghe

* Accurate Differentiation of Focal Nodular Hyperplasia from Hepatic Adenoma at Gadobenate Dimeglumine–enhanced MR Imaging: Prospective Study – Luigi Grazioli, MD, Giovanni Morana, MD, Miles A. Kirchin, PhD

* Hepatocellular Adenoma and Focal Nodular Hyperplasia: Value of Gadoxetic Acid–enhanced MR Imaging in Differential Diagnosis – Luigi Grazioli, MD, Maria Pia Bondioni, MD, Hiroki Haradome, MD

* Focal Nodular Hyperplasia: Findings at State-of-the-Art MR Imaging, US, CT, and Pathologic Analysis – Shahid M. Hussain, MD, Türkan Terkivatan, MD, Pieter E. Zondervan, MD

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories