Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình GDMN – Tài liệu text

Related Articles

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.43 KB, 48 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO

KHOA GD MẦM NON

ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG

HỌC PHẦN:

PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

LỚP DẠY: ĐẠI HỌC MẦM NON

Họ và tên giảng viên: Phạm Thị Thu Thủy

Chức danh khoa học: TS Tâm lí học

Bộ môn: Giáo dục Mầm non

Năm học: 2018 – 2019

1

CHƢƠNG 1

PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

5 tiết (3;2)

A. Mục tiêu:

1. Kiến thức: Trang bị cho SV các khái niệm về phát triển chương trình giáo

dục mầm non.

– Hiểu rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo

dục mầm non và nắm được các bước phát triển chương trình giáo dục

2. Kỹ năng: SV biết vẽ sơ đồ biểu diễn quá trình phát triển chương trình giáo

dục MN

– Phân tích các cơ sở thực tiến ở các địa phương VN trong giai đoạn hiện nay

để phát triển CTGDMN

3.Thái độ: Tự giác học tập và nghiên cứu

– Giáo dục giáo sinh thái độ tích cực, chủ động trong học tập.

– Nghiêm túc trong học tập, tích cực trao đổi thảo luận.

B. Chuẩn bị

1. Đối với giảng viên: Nghiên cứu các tài liệu sau:

– Tài liệu chính:

1. Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình GD Mầm non- Nguyễn Thị

Thu Hiền- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2013

– Tài liệu tham khảo:

1. Bộ giáo dục đào tạo, Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non – 2013

2. Bộ giáo dục đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chương trình CSGD Mầm non từ

3 – 36 tháng và 3 – 6 tuổi, 2013

3. Phạm Thị Châu- Nguyễn Thị Oanh- Trần Thị Sinh, Giáo dục học trẻ em tác

giả : NXB Đại học Quốc gia, 2010

4. Nguyễn Ánh Tuyết, GDHMN- những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại

học sư phạm, 2010

5. Website chính thức của vụ GDMN: www.mamnon.edu.vn

2. Đối với sinh viên: Đọc tài liệu liên quan

C. Nội dung bài giảng

I. Khái niệm về phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non

Hỏi:- Thế nào là phát triển chương trình giáo dục mầm non?

2

– Cho biết vai trò của giáo viên trong việc tham gia phát triển chương

trình giáo dục mầm non?

Thuật ngữ Phát triển chương trình tương đương với thuật ngữ tiếng anh là

Curriculum Development. Thuật ngữ này đôi lúc cũng được thay thế cho thuật ngữ

Curriculum making hay Curriculum design tức là làm chương trình, xây dựng

chương trình hay thiết kế chương trình.

Tương ứng với các loại chương trình ở các cấp độ, phạm vi khác nhau mà

chúng ta hiểu khái niệm phát triển chương trình ở mức độ khác nhau.

Với nghĩa rộng nhất, phát triển chương trình giáo dục được hiểu là quá trình

nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và quản lý chương trình giáo dục – đào tạo cho một

bậc học, ngành học. Ví dụ: xây dựng chương trình ngành sư phạm mầm non trình

độ cao đẳng, xây dựng chương trình cấp tiểu học, xây dựng chương trình Giáo dục

mầm non…Việc phát triển chương trình giáo dục theo nghĩa này có thể tương

đương với việc nghiên cứu, xây dựng một chương trình hoàn toàn mới.

Phát triển chương trình giáo dục cũng có thể là nghiên cứu, xây dựng một

chương trình giáo dục mới thay thế cho chương trình giáo dục cũ, không còn phù

hợp và đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo trong từng giai đoạn, từng thời kì phát

triển kinh tế, xã hội, văn hoá của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế

giới. Ví dụ: xây dựng chương trình giáo dục mầm non mới thay thế chương trình

chỉnh lý nhà trẻ và chương trình mẫu giáo cải cách.

Kết quả của phát triển chương trình này sẽ là một chương trình giáo dục đào

tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học, bậc học, ngành đào tạo.

Chương trình này cung cấp những nội dung cốt lõi, chuẩn mực, tương đối ổn định

theo thời gian và bắt buộc các trường phải thực hiện (chương trình khung)

Từ chương trình khung này, mỗi trường tự xậy dựng và phát triển chương

trình giáo dục cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình nhưng phải

đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra.

Ở mức độ thứ hai, sự phát triển chương trình là quá trình nghiên cứu, xây

dựng và phát triển chương trình giáo dục – đào tạo cụ thể cho một trường từ

chương trình khung trên cơ sở đó tính đến điều kiện thực tế của từng vùng, miền,

từng trương, đối tượng người học, chứa đựng và thể hiện triết lý riêng của từng

trường.

Quá trình phát triển chương trình ở mức độ thứ hai này là do các trường tự

thực hiện. Ví dụ: Từ chương trình khung giáo dục – đào tạo giáo viên mầm non

trình độ cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trường CĐSP Tuyên

Quang sẽ tự nghiên cứu xây dựng chương trình cụ thể (hay còn gọi là đề cương chi

tiết) cho trường mình sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình, chứa

đựng triết lý riêng trường. Trong giáo dục mầm non, từ chương trình giáo dục

mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, từng địa phương hoặc từng trường

sẽ phát triển nó thành chương trình chi tiết, cụ thể phù hợp với từng địa phương

hoặc trường mình, thể hiện ở sự khác biệt trong xác định mức độ mục tiêu trong

3

từng độ tuổi, ở nội dung phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ và chỉ đạo, tổ chức

thực hiện chương trình.

Ở mức độ thứ ba, phát triển chương trình được hiều là quá trình lên kế hoạch

và thực thi chương trình cho một lớp học, môn học cụ thể do giáo viên đảm nhận.

Ví dụ, ở trường mầm non, từ kế hoạch thực hiện chương trình chung của trường,

giáo viên mầm non ở mỗi lớp sẽ lựa chọn nội dung cụ thể (chủ đề cụ thể) để xây

dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chủ đề cụ thể đó cho từng thời điểm thích

hợp với những nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện phù hợp với

điều kiện của lớp và nhu cầu, hứng thú cũng như vốn kinh nghiệm và khả năng của

trẻ.

Ở mức độ thứ tư (mức độ hẹp nhất), là sự điều chỉnh, bổ sung, thay đổi

chương trình học, chương trình hoạt động của người học / của trẻ dựa trên kết quả

quan sát, đánh giá người học / đánh giá trẻ trong các hoạt động.

Có thể nhận thấy rằng, chất lượng của hai mức độ phát triển chương trình

cuối (mức độ ba và mức độ bốn) phụ thuộc chủ yếu vào trình độ, tính sáng tạo, linh

hoạt và sự nhạy cảm của giáo viên.

Tóm lại, dù đưa ra khái niệm phát triển chương trình ở mức độ khác nhau,

nhưng chúng ta đều nhận thấy rằng phát triển chương trình là một quá trình liên tục

phát triển và hoàn thiện chương trình giáo dục – đào tạo hoà quyện trong quá trình

giáo dục nói chung, quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nói riêng, để đảm bảo chương

trình trở nên có ý nghĩa hơn, có hiệu quả hơn đối với sự phát triển nhân cách của

người học – của trẻ nhỏ.

II. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển chƣơng trình giáo dục

mầm non

1. Cơ sở lý luận của việc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non

Hỏi: – Phát triển chương trình giáo dục mầm non được dựa trên cơ sở lý luận

nào?

– Các học thuyết cơ bản đã giải thích trẻ học như thế nào?Cho biết vai

trò của giáo viên trong viẹc CS – GD trẻ.

– Cho biết đặc điểm phát triển trẻ em lứa tuổi mầm non?

– Trình bày các quan điểm tiếp cận chương trình giáo dục mầm non?

Chương trình giáo dục mầm non mới hiện nay được thiết kế chủ yếu theo cách tiếp

cận nào?.

1.1. Các học thuyết cơ bản về sự phát triển trẻ em

Đây là cơ sở khoa học để chúng ta có thể trả lời cho những câu hỏi: Trẻ học

cái gì? Trẻ học như thế nào? Dạy trẻ những gì?. Từ đó, để thiết kế, xậy dựng và

phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển của trẻ.

a) Thuyết xã hội – văn hoá của L.S. Vưgôtxki

Ông nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội bao gồm gia đình, trường học,

cộng đồng và văn hoá trong phát triển cơ thể và tâm lý của trẻ. Và ông cho rằng sự

phát triển của trẻ vừ thể hiện là kết quả của sự hoà nhậpvào trong môi trường văn

4

hoá, vừa thể hiện là quá trình lĩnh hội từ môi trường văn hoá, Người lớn và giáo

viên đóng vai trò trung gian hướng dẫn và ủng hộ trẻ.

Theo ông, giáo viên cần phải đón trước sự phát triển nhận thức của trẻ, nắm

vững khoa học dạy trẻ để dẫn dắt chúng từng bước tiến vào vùng phát triển gần

nhất nhằm phát triển đầy đủ các chức năng tâm lý bậc cao, tức là dạy trẻ từng bước

học làm người.

b) Thuyết tâm lý xã hội (Erik Erikson 1963)

Ông cho rằng sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ trong 8 năm đầu

của cuộc đời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường xã hội ở gia đình và nhà

trường. Cách giao tiếp và ứng xử của người lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của

trẻ.

Đồng thời, ông đã đề xướng những yêu cầu đối với các lớp học chuẩn mực đó

là:

– Tỉ lệ giáo viên – trẻ: Trẻ càng nhỏ thì tỉ lệ này càng thấp, vì trẻ nhỏ cần sự

ôm ấp, thương yêu, chăm sóc thường xuyên của người lớn, đó là điều kiện quan

trọng cho sự phát triển cảm giác an toàn, tin cậy ở trẻ, và là cơ sở phát triển tình

cảm xã hội ban đầu.

– Cung cấp nhiều cơ hội cho trẻ nhỏ để nó tự lựa chọn các hoạt động chơi, các

vật liệu chơi và bạn chơi, từ đó phát triển tính độc lập tự chủ.

– Cung cấp nhiều cơ hội và thời gian đủ cho trẻ khám phá, lên kế hoach và

thưc hiện các giai đoạn chơi sẽ phát triển tính sang tạo và nảy sinh những ý tưởng

mới, đây là đặc tính rất quan trọng trong những năn tuổi thơ.

c) Thuyết hành vi (SkinnerB.F, 1973 và Albert Bandura, 1963)

Thuyết này cho rằng bản chất của việc học của trẻ nhỏ là thông qua sự bắt

trước và quan sát người khác, biến hành vi quan sát được thành của mình và tái tạo

lại các hành vi đó. Trẻ có thể học hành vi mới bằng cách bắt trước bạn là những trẻ

đang có hành vi đúng đắn. Đồng thời, trẻ trẻ cũng quan sát bạn đang bị phạt vì

hành vi không phù hợp để tự điều chình mình. Skinner cũng cho rằng, các yếu tố

quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của trẻ là tổ chức môi trường và tạo

ra các tình huống giáo dục. Cha mẹ và giáo viên cần coi trọng và khen ngợi các

hành vi phù hợp của trẻ.

d) Thuyết phát triển nhận thức (Jean Piaget, 1963)

Thuyết này thừa nhận trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát triển nhận thức

của mình thông qua sự giao tiếp qua lại tích cực với cả môi trường vật chất và môi

trường xã hội. Ông nhấn mạnh chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển sự khẳng

định mình trong suy nghĩ, vai trò của giáo viên là khai thác các tình huống và các

vật liệu trong môi trường để khuyến khích trẻ chơi, qua đó kích thích sự suy nghĩ

và sự giao tiếp tích cực của trẻ.

e) Thuyết sinh thái của U. Bronfenbrenner, 1979

Thuyết này nghiên cứu về những môi trường sinh thái người và mối quan hệ

qua lại của chúng xung quanh một con người đang trưởng thành. Đối với một đứa

5

trẻ thì môi trường trực tiếp, trong đó mối quan hệ của trẻ với gia đình, trường mầm

non và bạn bè là rất quan trọng.

Tóm lại, các lý thuyết trên đây nhằm đưa ra sự giải thích về quá trình học và

về cách chiếm lĩnh tri thức của trẻ nhỏ, giúp các nhà nghiên cứu trẻ em vận dụng,

tiếp tục nghiên cứu để trả lời thoả mãn được câu hỏi “trẻ học như thế nào?”.

1.2. Đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non

Theo quan điểm về sự phát triển của trẻ em, trẻ lớn khôn thông qua hai quá

trình tăng trường và phát triển.

Tăng trường là quá trình trong đó các bộ phận của cơ thể được thay đổi về số

đo. Phát triển là quá trình trong đó có sự hình thành và hoàn thiện, đa dạng hoá

phức tạp hoá các chức năng bộ phận của con người (biết đi, chạy, nhảy, biết nói,

biết suy nghĩ…). Hai quá trình này khác biệt nhau nhưng phụ thuộc vào nhau và

diễn ra trong suốt quá trình liên tục trẻ phản ứng, thích ứng với những điều kiện

bẩm sinh và những điều kiện của môi trường sống

Qua nghiên cứu các tài liệu tâm lý học và sinh lý học cho thấy, sự tăng trưởng

và phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non diễn ra với tố độ nhanh, mạnh so với các

giai đoạn về sau.

VD về tăng trưởng: Chiều cao và cân nặng của trẻ tăng rất nhanh (từ 50cm khi

mới sinh đến cuối năm thứ nhất trẻ cao khoảng 70 – 75cm, năm thứ ba khoảng 93 –

94cm. Cân nặng từ 3 – 3,5kg chóng đến cuối năm thứ nhất trẻ tăng gấp đôi và đến

cuối năm thứ ba trẻ tăng khoảng 14 -15kg.

VD về phát triển: Trẻ nhanh chóng chiếm lĩnh và điều khiển được một số vận

động chủ yếu: lẫy, bò, đi, chạy nhảy…

Ngôn ngữ của trẻ có những chuyển biến rõ rệt về chất, vốn từ tăng nhanh

chóng

Tư duy trực quan hành động (ấu nhi), tư duy trực quan hình tương (mẫu giáo),

tư duy trừu tượng (cuối tuổi mẫu giáo).

Sự học của trẻ diễn ra dưới 2 hình thức: trẻ học mọi lúc, mọi nơi; hoạt động

học có chủ đích…

1.3. Một số cách tiếp cân cơ bản và hình thức thiết kế chƣơng trình

Cách tiếp cận (approach) thể hiện quan điểm chỉ đạo trên cơ sở đó mà chương

trình được xây dựng. Hình thức thiết kế chương trình (framework) thể hiện các thủ

tục, cách thức thực hiện cách tiếp cận trong thực tiễn giáo dục. Một cách tiếp cận

có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức thiết kế khác nhau, ngược lại, một hình

thức thiết kế có thể sử dụng để hiện thực hoá nhiều cách tiếp cận khác nhau

Hỏi: – Chương trình giáo dục mầm non thường được xây dựng dựa trên các

cách tiếp cận và hình thức thiết kế nào?

– Việc lựa chọn các quan điểm tiếp cận khi xây dựng chương trình phụ

thuộc vào các yếu tố nào?

a) Một số cách tiếp cận cơ bản.

6

– Tiếp cận mục tiêu: Dựa trên mục tiêu đào tạo, người xây dựng chương trình

mới đưa ra các quyết định trong việc lựa chọn nội dung giáo dục, phương pháp sư

phạm cũng như đánh giá cách thức đánh giá kết quả học tập

– Tiếp cận nội dung: Mục tiêu chương trình là nội dung kiến thức. Điều quan

trọng khi xây dựng chương trình giáo dục là khối lượng và chất lượng cần truyền

thụ.

– Tiếp cận phát triển: Giáo dục hướng tới phát huy tối đa mọi tiềm năng của

con người, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của người học.

– Tiếp cận truyền thống và tiếp cận phù hợp với sự phát triển của trẻ: Tiếp cận

truyền thống nhấn mạnh đến việc dạy kỹ năng và kiến thức qua các môn học riêng

rẽ. Tiếp cận phù hợp với sự thích hợp của trẻ nhấn mạnh việc học của trẻ mang tính

tích hợp và thích hợp

– Tiếp cận dạy học – giáo dục hướng vào trẻ và tiếp cận lấy người lớn làm

trung tâm:

Quan điểm lấy người lớn làm trung tâm là cách thức người lớn tổ chức môi

trường giáo dục dựa trên quan niệm của bản thân về những gì trẻ cần phải học,

người lớn trực tiếp dạy trẻ, người lớn khởi xướng các hoạt động và quyết định cái

gì trẻ được làm và không được làm

Quan điểm dạy học- giáo dục hướng vào trẻ là cách thức tổ chức môi

trường giáo dục dựa trên cơ sở hứng thú, kinh nghiệm, nhu cầu của trẻ, trẻ tự học là

chính, trẻ chủ động khởi xướng các hoạt động theo hứng thú cá nhân.

– Tiếp cận cá nhân – tiếp cận tập thể.

Tiếp cận cá nhân: Chương trình giáo dục chú trọng đến sự khác biệt của cá

thể trẻ như nhu cầu, hứng thú, kinh nghiệm và mặt mạnh, mặt yếu của mỗi trẻ.

Tiếp cận tập thể: Chương trình được xây dựng chung cho tất cả trẻ ở cùng độ

tuổi

– Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt

Tiếp cận tích hợp: Nhấn mạnh nhiều nội dung giáo dục thông qua các hoạt

động tích cực của cá nhân trẻ với môi trường sống của mình

Tiếp cận tương hỗ: Sự học được thực hiện xoay quanh một ý tưởng (hay một

chủ đề) trung tâm.

Tiếp cận tách biệt: Các hoạt động trải nghiệm của trẻ trong chương trình được

xây dựng một cách tách biệt, ít liên quan đến nhau

– Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận phân biệt.

Tiếp cận bình đẳng: Chương trình tạo cơ hội và điều kiện bình đẳng cho tất

cả trẻ được học tập và phát triển.

Tiếp cận phân biệt: Chương trình được thiết kế cho từng nhóm trẻ khác nhau

như trẻ chậm phát triển, trẻ có năng khiếu, trẻ tàn tật…

b) Hình thức thiết kế chương trình

– Chương trình khung

– Chương trình được tổ chức theo môn học

– Chương trình được tổ chức theo các chủ đề

7

– Chương trình được tổ chức theo sự kiện

– Chương trình được tổ chức theo hoạt động

Ngoài ra, còn tồn tại nhiều kiểu thiết kế chương trình khác, như chương trình

được thiết kế dưới hình thức trò chơi, chương trình mạng, chương trình dự án…

Việc xác định rõ quan điểm tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình không

chỉ cần thiết trong việc xây dựng chương trình giáo dục mầm non nói chung mà cả

trong việc thiết kế chương trình ở từng nội dung giáo dục và học tập. Mỗi chương

trình có thể xây dựng trên cơ sở của nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau. Việc lựa

chọn quan điểm tiếp cận khi xây dựng chương trình phụ thuộc vào mục đích giáo

dục trẻ, đặc biệt là quan điểm về sự học và phát triển của trẻ của người xây dựng

chương trình.

2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non

Hiện nay đang tồn tại 3 loại chương trình:

+ Chương trình CS – GD trẻ 3 tháng đến 6 tuổi (chương trình chỉnh lý nhà trẻ

và cải cách mẫu giáo)

+ Chương trình đổi mới

+ Chương trình mầm non mới ban hành tháng 9 năm 2006

a. Chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ mẫu giáo cải tiến được nghiên cứu và

xây dựng từ những năm 80 của thế kỷ XX, ban hành chính thưc trên toàn quốc từ

năm 1994 đã bộc lộ một số hạn chế:

– Lấy cô làm trung tâm: giáo dục theo ý muốn chủ quan của giáo viên, trẻ bị

thụ động, áp đặt, không tích cực, không năng động ,chỉ học máy móc theo yêu cầu

của cô.

– Chương trình cũ có những bài soạn sẵn dẫn tới giáo viên thụ động, không

sáng tạo, giáo dục đồng loạt trên toàn quốc, không phù hợp với từng trẻ, từng vùng

miền

– Nội dung chương trình cũ thấp hơn so với khả năng thực của trẻ trong giai

đoạn hiện nay, không hướng tới vùng phát triển gần của trẻ, không khai thác được

hết tiềm năng của trẻ.

– Quá chú trọng đến hoạt động học tập làm cho chương trình mang tính phổ

thông hoá.

– Xây dựng chương trình với các bộ môn riêng rẽ, nội dung học chồng chéo.

– Chưa thực sự quan tâm đến môi trường hoạt động của trẻ.

– Chưa quan tâm đến đánh giá kết quả hoạt động của trẻ.

b. Chương trình đổi mới được triển khai từ năm 1996 (giáo dục tích hợp theo

chủ đề) đã phần nào khắc phục được một số hạn chế của chương trình cải cách.

Chương trình giáo dục tích hợp theo chủ đề có nhiều ưu việt:

– Lấy trẻ làm trung tâm, trẻ được hoạt động phát huy tính tích cực hoạt động

của trẻ, giáo viên là thang đỡ, là điểm tựa, tổ chức, hướng dẫn, khai thác tiềm năng

vốn có của đứa trẻ, hướng sự phát triển của trẻ đến vùng “phát triển gần”.

– Các hoạt động giáo dục của trẻ được đan cài, lồng ghép, tích hợp vào nhau

dựa trên nhu cầu, hứng thú của đứa trẻ

8

– Cho phép người giáo viên chủ động, sáng tạo trong công việc: tự lựa chọn

nội dung, phương pháp…tự thiết kế các hoạt động CS – GD trẻ.

– Tăng cường cho trẻ cơ hội lhám phá, trải nghiệm

– Quan tâm đến việc tạo dựng môi trường hoạt động đa dạng, phong phú, hấp

dẫn và an toàn đối với trẻ

– Cho phép người giáo viên linh hoạt, mềm dẻo trong việc chăm sóc, giáo dục

trẻ phù hợp với đặc điểm của từng trẻ, từng trường, từng địa phương, vùng miền…

Tuy nhiên, do giáo viên chưa hiểu rõ bản chất quan điểm tích hợp dẫn tới cách

thực hiện các chủ đề còn chưa phù hợp. Giáo viên còn máy móc trong việc lựa

chọn và tổ chức thực hiện chương trình, còn phụ thuộc nhiều vào sự định hướng

của ban giám hiệu và tài liệu hướng dẫn. Tài liệu hướng dẫn quá cụ thể, chi tiết nên

giáo viên thu động, không sáng tạo, chỉ thực hiện theo tài liệu hướng dẫn.

c. Chương trình giáo dục mầm non hiện nay (tháng 9/2006) mang tính chất là

chương trình khung. Chương trình này được xây dựng theo quan điểm giáo dục

tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, đảm bảo nguyên tắc đồng tâm phát triển, tạo điều

kiện cho mỗi trẻ được hoạt động tích cực, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của trẻ

trong quá trình chăm sóc, giáo dục. Từ chương trình khung này từng địa phương và

từng trường sẽ xác định nội dung, phương pháp, hình thức… phù hợp với điều kiện

thực tế của địa phương, trường lớp và nhu cầu khác nhau nhau của từng trẻ…

Kết luận: Trải qua các thời kì phát triển, chương trình giáo dục mầm non đã

có những bước phát triển đáng kể, đáp ứng yêu cầu phát triển nghành giáo dục

mầm non nói riêng và phát triển con người mới nói chung…

Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng đổi mới để đặt nền tảng cơ sở đạo tạo

ra con người mới đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay, mặt khác xu hướng giáo dục

của các nước trên thế giới và trong khu vực là tích hợp các hoạt động giáo dục

trong trường mầm non. Giáo dục tích hợp theo chủ đề đã khắc phục đựơc các hạn

chế của chương trình mầm non cũ và bản thân nó có nhiều ưu việt.

III. Các bƣớc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non

1. Các bước phát triển chương trình đào tạo (thiết kế chương trình)

Khi hiểu phát triển chương trình được xem như một quá trình liên tục phát

triển và hoàn thiện chương trình giáo dục hoà quyện trong quá trình đào tạo thì

người ta chia nó thành các bước.

Năm 1926, Rugg đã phác hoạ hoạt động phát triển chương trình như một quá

trình gồm 3 bước:

1. Xác định những mục tiêu cơ bản

2. Chọn lựa các hoạt động và tài liệu giảng dạy

3. Xây dựng mô hình giảng dạy có hiệu quả nhất

Năm 1950, quy trình “thiết kế, tổ chức và thực hiện chương trình” đã đạt

được sự hoàn chỉnh qua 4 giai đoạn do RalpTyler đề ra:

1. Những mục đích mà nhà trường cần đạt được

2. Nhũng hoạt động cần thiết để đạt được các mục đích của giáo dục

3. Cách thức để hoạt động giáo dục được tổ chức có hiệu quả

9

4. Cách thức có thể xác định mức độ đạt được của các mục tiêu giáo dục

Tim Wentling lại chia quá trình đào tạo thành các giai đoạn chính: giai đoạn

chuẩn bị, giai đoạn thực thi và giai đoạn đánh giá…

Từ việc nghiên cứu các quan điểm trên cho ta thấy, quá trình phát triển

chương trình về cơ bản gồm 5 bước:

1. Phân tích tình hình

2. Xác định mục đích và mục tiêu của chương trình

3. Thiết kế chương trình

4. Thực thi chương trình

5. Đánh giá chương trình

Quá trình phát triển chương trình đào tạo này cần được hiểu như một quá

trình liên tục và khép kín. Ví dụ, trước khi bắt đầu xây dựng một chương trình nào

đó bao giờ chúng ta cũng phân tích đánh giá tình hình (đánh giá chương trình hiện

hành, kết quả thực hiện nó như thế nào, điều kiện thực hiện chương trình trong và

ngoài nhà trường, nhu cầu xã hội, nhu cầu và sự phát triển, sự tiến bộ của người

học) để xây dựng nên mục tiêu của chương trình. Trên cơ sở mục tiêu của chương

trình ta mới lựa chọn nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục thích hợp, lựa chọn

và tạo ra các phương tiện hỗ trợ việc thực hiện chương trình và lựa chọn các

phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của người học.

2. Các bƣớc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non.

Hỏi: Trình bày các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non. Tại sao

các bước phát triểnchương trình phải được xếp trong một vòng tròn khép kín?

Các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non là:

1. Phân tích tình hình

2. Xác định cách tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình giáo dục của

trường, địa phương mình

3. Xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể theo 5 lĩnh vực phát triển phù

hợp với điều kiện thực tiễn

4. Thiết kế nội dung

5. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và các hoạt động khám phá,

trải nghiệm cho trẻ để thực thi chương trình

6. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình

Sự phân chia các bước như trên chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế

các bước đó luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và thậm chí

đan xen vào nhau và được sắp xếp trong một vòng tròn khép kín. Cách sắp xếp như

vậy muốn thể hiện rằng phát triển chương trình là một quá trình liên tục hoàn thiện

và không ngừng phát triển, khâu nọ ảnh hưởng đến khâu kia. Chúng ta không thể

tách rời một khâu mà không xem xét đến sự tác động hữu cơ của các khâu khác.

Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non cần nắm rõ những bước này để vận

dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào việc phát triển và tổ chức thực hiện chương

trình giáo dục mầm non cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương,

10

trường, lớp, phù hợp với đối tượng trẻ của mình. Điều đó có nghĩa là phát triển

chương trình đã góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

D. Hƣớng dẫn sinh viên học tập

1. Thế nào là phát triển chương trình giáo dục mầm non?

2. Cho biết cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục

mầm non?

3. Hãy trình bày các quan điểm tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình

giáo dục mầm non. Theo anh (chị) việc lựa chọn quan điểm tiếp cận và hình thức

thiết kế chương trình giáo dục mầm non phụ thuộc vào vấn đề gì?

4. Lập sơ đồ để chỉ rõ sự khác biệt giữa các cách tiếp cận trong thiết kế

chương trình giáo dục mầm non.

5. Đánh giá cách tiếp cận trong các chương trình giáo dục mầm non Việt Nam,

từ đó rút ra kết luận về việc lựa chọn cách tiếp cận trong xây dựng chương trình

giáo dục mầm non.

6. Thế nào phát triển chương trình đào tạo? Vẽ sơ đồ biểu diễn quá trình phát

triển chương trình giáo dục mầm non.

7. Hãy phân tích các cơ sở thực tiễn ở các địa phương việt nam trong giai đoạn

hiện nay để phát triển chương trình giáo dục mầm non.

11

CHƢƠNG 2

LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO

DỤC MẦM NON

15 tiết (10;5)

A. Mục tiêu của bài:

1. Kiến thức: Hiểu rõ khái niệm kế hoạch, ý nghĩa của việc lập kế hoạch.

– Đảm bảo cho SV hiểu rõ nguyên tắc xây dựng KH, cấu trúc và nội dung của

từng loại kế hoạch.

2. Kỹ năng: Biết lập kế hoạch thực hiện chương trình cho một độ tuổi ở một

trường cụ thể trong năm học.

3.Thái độ: Tự giác học tập và nghiên cứu

– Giáo dục giáo sinh thái độ tích cực, chủ động trong học tập.

Nghiêm túc trong học tập, tích cực trao đổi thảo luận.

B. Chuẩn bị

1. Giảng viên:

– Tài liệu chính:

1. Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình GD Mầm non- Nguyễn Thị

Thu Hiền- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2013

– Tài liệu tham khảo:

1. Bộ giáo dục đào tạo, Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non – 2013

2. Bộ giáo dục đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chương trình CSGD Mầm non

từ 3 – 36 tháng và 3 – 6 tuổi, 2013

3. Phạm Thị Châu- Nguyễn Thị Oanh- Trần Thị Sinh, Giáo dục học trẻ em

tác giả : NXB Đại học Quốc gia, 2010

4. Nguyễn Ánh Tuyết, GDHMN- những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB

Đại học sư phạm, 2010

5. Website chính thức của vụ GDMN: www.mamnon.edu.vn

2. Đối với sinh viên: Đọc tài liệu liên quan

C. Nội dung bài giảng

I. Khái niệm, ý nghĩa của việc lập kế hoạch

1. Khái niệm kế hoạch

12

Kế hoạch là toàn bộ nói chung những điều vạch ra một cách có hệ thống về

những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với cách thức, trình tự,

thời hạn tiến hành.

Xây dựng kế hoạch là dự kiến hệ thống những công việc phải làm, những

mục tiêu cần đạt và phương án (biện pháp) để thực hiện mục tiêu.

Lập kế hoạch thực hiện chương trình là dự kiến hệ thống các mục tiêu cần

đạt được trên trẻ, xác định và lựa chọn nội dung, phương pháp chăm sóc – giáo dục

trẻ để thực hiện mục tiêu trong một khoảng thời gian nhất định và lên kế hoạch

đánh giá việc thực hiện chương trình trong một khoản thời gian đó. Điều đó có

nghĩa là, khi xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, chúng ta phải thực hiện kế

hoạch sau:

– Xác định các mục tiêu cần đạt được trên trẻ trong một khoảng thời gian

nhất định. Tuỳ từng loại kế hoạch mà xác định mục tiêu cho phù hợp

– Xác định những nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ.

– Xác định và lựa chọn các phương pháp, biện pháp và các điều kiện để thực

hiện kế hoạch

– Lên kế hoạch đánh giá bao gồm xác định mục đích đánh giá, nội dung đánh

giá, phương pháp và hình thức đánh giá

2. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non

2.1. Đối với giáo viên

Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đồng nghĩa với việc quyết định

những việc phải làm và làm cách nào để để đạt kết quả tốt nhất nên có tác dụng

định hướng trong công việc của người giáo viên và giúp họ chủ động thực hiện

nhiệm vụ, tránh được tình trạng bị động, tuỳ tiện trong công tác chăm sóc – giáo

dục trẻ, khắc phục tình trạng chồng chéo, lặp lại, đứt đoạn rời rạc trong quá trình

thực hiện công việc giáo dục mầm non và hiện tượng coi trọng hoạt động này, coi

nhẹ hoạt động khác, đảm bảo sự kết hợp hài hoà cân đối, linh hoạt các nội dung và

hình thức giáo dục

Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch có ý nghĩa giúp giáo viên rèn

luyện năng lực dự báo, năng lực tư duy khoa học, năng lực thiết kế hoạt động và

sáng tạo trong công việc, không rập khuôn máy móc.

Kế hoạch thực hiện chương trình của nhóm, lớp còn có ý nghĩa xây dựng tinh

thần cộng đồng, trách nhiệm, hợp tác chặt chẽ và thống nhất với nhau giữa các giáo

viên cùng làm việc trong quá trình thực hiện chương trình

Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch còn giúp giáo viên có cơ sở để tự đánh

giá chất lượng tổ chức thực hiện chương trình và có cơ sở để tự đánh giá sự phát

triển, sự tiến bộ của trẻ dưới sự tác động của chương trình. Từ đó, gíáo viên có thể

rút ra nhiều bài học kinh nghiệm và có những điều chỉnh phù hợp trong công tác tổ

chức thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.

2.2. Đối với các nhà quản lý

Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mâm non của một trường

sẽ giúp cán bộ quản lý có sự chỉ đạo thống nhất đối với các bộ phận, các tập thể, cá

13

nhân trong toàn trường; thể hiện được triết lý riêng của từng trường và những định

hướng cơ bản để từ đó, giáo viên xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trong

từng nhóm, lớp một cách có hiệu quả.

Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non của giáo viên và của nhà

trường cũng là cơ sở để cán bộ quản lý của trường tự đánh giá kết quả thực hiện

của trường mình và cấp trên kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện chương trình

của nhà trường, từ đó, cán bộ quản lý có cơ sở để rút kinh nghiệm trong công tác

chỉ đạo thực hiện chương trình trong thời gian tiếp theo.

Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giúp cho cán bộ quản lý và giáo

viên mầm non có cơ sở thực tiễn để phát triển chương trình

2.3. Đối với trẻ mầm non

Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình phải dựa trên kết quả những

gì quan sát được trên trẻ, dựa trên sự hiểu biết về sự phát triển và sự học của trẻ.

Điếu đó sẽ giúp trẻ hình thành được những kiến thức và kỹ năng một cách có hệ

thống, phát triển những năng lực chung và các kỹ năng sống cần thiết giúp trẻ phát

triển toàn diện các mặt nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong chương trình.

Việc thực hiện chương trình cũng sẽ tạo điều kiện cho mỗi trẻ được hoạt

động tích cực, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của trẻ trong quá trình chăm sóc, giáo

dục trẻ.

II. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm

non

Nguyên tắc là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản nhất bắt

buộc người giáo viên và cán bộ quản lý phải tuân theo khi xây dựng kế hoạch

nhằm đảm bảo mục đích và hiệu quả của quá trình xây dựng kế hoạch

Quy trình xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đòi hỏi giáo viên mầm

non và cán bộ quản lý phải quán triệt một số nguyên tắc sau:

1. Xây dựng kế hoạch phải quán triệt mục tiêu giáo dục

2. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn

3. Xây dựng kế hoạch phải đảm tính phát triển

4. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính toàn diện

5. Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch

III. Các loại kế hoạch thực hiện chương trình, cấu trúc và nội dung của từng

loại kế hoạch

Kế hoạch năm: Bao quát chương trình giáo dục trong 1 năm học, gồm mục

tiêu, nội dung/hệ thống chủ đề trong năm học. (kế hoạch này do sởGD, phòng,

BGH xây dựng)

Kế hoạch tháng / chủ đề: là sự cụ thể hoá các nội dung giáo dục nhằm đáp

ứng với mục tiêu GD theo các lĩnh vực phát triển, được thực hiện qua các hoạt

động học, khám phá, trải nghiệm, vui chơi,… của trẻ trong 1 tháng/chủ đề. (Kế

hoạch này do GV và BGH xây dựng)

14

Kế hoạch tuần, ngày: là sự sắp xếp các hoạt động học, khám phá, trải

nghiệm, vui chơi của trẻ (ở các lĩnh vực phát triển) vào các ngày trong tuần và các

thời điểm trong ngày nhằm triển khai nội dung GD (GV xây dựng)

– Khả năng, nhu cầu, hứng thú của trẻ.

– Những kiến thức đơn giản bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống, văn hoá xã hội

và môi trường tự nhiên của địa phương.

– Chương trình giáo dục mầm non.

– Thời gian trẻ đến và ở tại trường.

– Cơ sở vật chất của trường lớp.

1. Kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho từng độ tuổi

a) Căn cứ để xây dựng kế hoạch theo năm học cho từng độ tuổi

– Mục tiêu chương trình và mục tiêu độ tuổi

– Nội dung chương trình theo độ tuổi ở từng lĩnh vực phát triển trong chương

trình giáo dục mầm non

– Điều kiện thực tế của trường, lớp; khả năng phát triển của trẻ, số lượng trẻ

trên cô, số lượng trẻ trong lớp; cơ sở vật chất: phòng nhóm, sân chơi, thiết bị,

nguyên vật liệu, đồ dung và đồ chơi; nhu cầu và sự tham gia của cha mẹ trẻ vào

quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội của địa

phương nơi trẻ sinh sống…

b) Cấu trúc kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học

– Tên kế hoạch. Ví dụ, kế hoạch thực hiện chương trình năm học 2014- 2015

– Khối, lớp. Ví dụ, mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)

– Trường mầm non.Ví dụ, trường mầm non Tân Trào-TP Tuyên Quang

I. Đặc điểm tình hình

II. Mục tiêu cuối tuổi theo từng lĩnh vực phát triển

III. Những nội dung chủ yếu (nội dung giáo dục theo các lĩnh vực phát triển)

(là cơ sở để GV lập kế hoạch thực hiện chƣơng trình theo tháng, chủ đề)

IV. Dự kiến các chủ đề giáo dục trong năm và phân phối thời gian cho từng

chủ đề

S

Tên

Dự kiến thời

Gh

TT chủ đề

gian

i chú

V. Biện pháp thực hiện nội dung

VI. Đánh giá kết quả thực hành

c) Các bước xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình năm học theo độ tuổi

* Bước 1: Chuẩn bị. cán bộ quản lý và các giáo viên cần thu thập thông tin

làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch. Kết quả của bước này thể hiện trong mục

1: đặc điểm tình hình.

* Bước 2: Xác định mục tiêu cuối độ tuổi theo từng lĩnh vực phát triển (thể

chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm mĩ)

Mục tiêu cuối độ tuổi được xác định dựa trên các cơ sở sau:

15

– Mục tiêu cuối độ tuổi nhà trẻ (3 tuổi) hoặc tuổi mẫu giáo (6 tuổi) thể hiện

trong chương trình giáo dục mầm non.

– Dấu hiệu đánh giá ở từng lĩnh vực cụ thể cho từng độ tuổi.

– Mục tiêu phát triển trẻ ở lứa tuổi này trong tài liệu hướng dẫn thực hiện

chương trình.

– Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ ở năm học trước

* Bước 3: Xác định những nội dung chủ yếu trong từng lĩnh vực cho một độ

tuổi cụ thể

Những nội dung được xác định căn cứ vào:

– Các nội dung theo từng lĩnh vực của một độ tuổi cụ thể trong chương trình

giáo dục mầm non

– Mục tiêu cuối độ tuổi đã xác định ở trên

– Đặc điểm vùng miền, thực tế địa phương, trường, lớp, đặc điểm của trẻ

trong lớp

Khi đã xác định được nội dung chủ yếu trong từng lĩnh vực, những người

xây dựng kế hoạch phải dự kiến được các chủ đề sẽ triển khai thực hiện cho trẻ tìm

hiểu khám phá trong năm học, bao gồm: tên các chủ đề, dự kiến trình tự thực hiện

các chủ đề, dự kiến lượng thời gian thực hiện từng chủ đề.

Các chủ đề được lựa chọn phải dựa trên:

– Mục tiêu của chương trình

– Hứng thú và khả năng của trẻ

– Kinh nghiệm đã có (về kiến thức, kỹ năng, thái độ…)

– Điều kiện tổ chức các hoạt động

– Ý tưởng, hứng thú, hiểu biết của giáo viên

– Các sự kiện diễn ra xung quanh

– Sự hỗ trợ của phụ huynh

KL: Có nhiều cách xây dựng kế hoạch, tuy nhiên phải thể hiện rõ các

vấn đề:

– Mục tiêu, nội dung các lĩnh vực phát triển phù hợp với trẻ của trường.

– Dự kiến các chủ đề cho năm học phù hợp với điều kiện, với hoàn cảnh, với

trẻ của lớp, trẻ của từng trường và địa phương.

2. Lập kế hoạch thực hiện chƣơng trình theo tháng ở lứa tuổi nhà trẻ

Khi lập kế hoạch giáo viên không chỉ căn cứ trên kế hoạch thực hiện

chương trình theo năm học, mà còn phải tính đến khả năng, nhu cầu và hứng thú

của trẻ trong thời điểm lên kế hoạch để thúc đẩy sự phát triển của trẻ.

Tạo điều kiện cho trẻ sử dụng các giác quan trong khi khám phá hoạt

động với đồ vật, đồ chơi, vật thật.

Các kiến thức và kĩ năng, thái độ sẽ được lặp đi lặp lại trong kế hoạch

ở các mức độ khó và phức tạp tăng lên. Có thể đưa vào kế hoạch thực hiện trong 2

tuần từ 8-10 nnội dung(kiến thức, kĩ năng, thái độ) khác nhau ở cả 4 lĩnh vực phát

triển., song không phải là phân đều cho mỗi lĩnh vực, mà tùy thuộc vào điều kiện

và thời điểm thực hiện có những lĩnh vực phát triển sẽ ưu tiên hơn. Vidụ: khi lập kế

16

hoạc cho trẻ tìm hiểu về các bộ phận cơ thể thì lĩnh vực phát triển nhận thức và thể

chất sẽ được chú trọng hơn (các kĩ năng quan sát, so sánh bằng các giác quan, các

bài tập phát triển cơ bắp ); khi cho trẻ tìm hiểu về các thành viên trong gia đình thì

các kĩ năng về tình cảm xã hội sẽ được chú trọng nhiều hơn.

Những nội dung chương trình sẽ được đưa dần dần vào các tháng, sao

cho nội dung chương trình sẽ được thực hiện đầy đủ.

Tháng…………năm……………

1. Mục tiêu

Căn cứ trên kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học, giáo viên xác

định mục tiêu: kiến thức, kĩ năng và thái độ sẽ hình thành cho trẻ theo 4 lĩnh vực

phát triển ( thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và tình cảm xã hội). Lựa chọn các mục

tiêu sao cho đảm bảo tính phát triển ( từ dễ đến khó, từ gần đến xa, các mục tiêu

này sẽ được Phát triển ở các tháng sau đó).

2. Chuẩn bị

Những đồ dùng, nguyên vật liệu không có sẵn hoặc yêu cầu phụ huynh phải

chuẩn bị.

3. Kế hoạch thực hiện

Các hoạt động ở tuần 1và tuần 3 được lặp lại ở trong tuần 2 và tuần 4 nhưng

mức độ khó và phức tạp sẽ được thực hiện trong kế hoạch từng hoạt động cụ thể.

Tuần 1&2

Tuần 3& 4

T

T

T

T

T

T

T

T

T

T

hƣ2 hứ3

hứ4

hứ5

hứ6

hứ2

hứ3

hứ4

hứ5

hứ6

Đón

trẻ

Thể

dục sáng(

nếu có)

Chơ

i tập có

chủ đích

Dạo

chơi ngoài

trời

Chơ

i- tập buổi

sáng

Chơ

i tập buổi

chiều

3. Lập kế hoạch thực hiện theo chủ đề

Trong chương trình chăm sóc giáo dục mầm non có đưa ra 10 chủ đề, nhưng

những chủ đề này chỉ mang tính chất gợi ý. Giáo viên tự lựa chọn các chủ đề ( chủ

17

đề lớn và các chủ đề nhỏ ) được thực hiện ở lớp mình. Kế hoạch thực hiện chủ đề

có thể theo lược đồ sau:

Tên chủ đề:………..

(……..tuần, từ ngày……….đến ngày………….)

1.

Mục tiêu chủ đề

Căn cứ trên kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học, giáo viên xác

định mục tiêu, kiến thức, kĩ năng và thái độ sẽ hình thành cho trẻ theo 5 lĩnh vực

phát triển (thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mĩ và tình cảm- xã hội). Không nên

đưa quá nhiều mục tiêu trong một chủ đề. Chú ý phát triển các kĩ năng ở các lĩnh

vực phát triển phù hợp với chủ đề. Lựa chọn các mục tiêu sao cho đảm bảo tính

phát triển (từ dễ đến khó, từ gần đến xa, các mục tiêu này sẽ được phát triển ở các

chủ đề tiếp theo.)

2. Chuẩn bị

Những đồ dùng, nguyên vật liệu không có sẵn hoặc yêu cầu phụ huynh phải

chuẩn bị.

3.Mạng nội dung

Giáo viên dự kiến các nội dung có thể thực hiện trong chủ đề. Mỗi nội dung

có thể coi là một chủ đề nhỏ. Giáo viên có thể chỉ dừng lại ở việc chia chủ đề lớn

thành các chủ đề nhỏ, không làm chi tiết nội dung chủ đề nhỏ mà kết hợp nội dung

trong mạng hoạt động.

4. Mạng hoạt động

Giáo viên dự kiến các hoạt động sẽ thực hiện ở mỗi chủ đề nhỏ. Lưu ý tăng

cường các hoạt động để dạy trẻ cách học ( tìm tòi, thực hành….)

5. Lập kế hoạch thực hiện

Tuần1

Tuần/thứ

Thời điểm

2

Tu

ần2

T T T T T

3 4 5 6

Đón trẻ

Thể dục

sáng

Hoạt

động chung/giờ

học

Dạo chơi

ngoài trời

Chơi ở

các góc buổi

sáng

Chơi ở

các goc buổi

chiếu

18

Tu

ần..

Tu

ần5….

Lưu ý: Giáo viên không nhất thiết phải lập kế hoạch theo cách như đã hưỡng

dẫn ở trên. Mỗi trường, thậm chí mỗi giáo viên có thể có cách làm riêng. Song cần

phải đảm bảo thực hiện được mục đích và nội dung chương trình giáo dục theo độ

tuổi.

4. Lập kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục trong một ngày

5. Kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

Có thể soạn một dạng hoạt động thao lược đồ sau:

Tên hoạt động:…………………………….

Mục đích: Trong một hoạt động chỉ nên đặt ra 1-2 mục đích và cố gắng thực

hiện mục đích đó.

Chuẩn bị: Đồ dùng, đồ chơi, nguyên liệu cần, những hoạt động làm quen

trước khi tiến hành hoạt động.

Tổ chức thực hiện/ cách tiến hành: Các bước tổ chức cho trẻ thực hiện hoạt

động để đạt được mục đích đưa ra.

Lƣu ý: Mức độ chi tiết của kế hoạch hoạt động/ bài soạn tùy thuộc vào khả

năng của từng giáo viên. Đối với giáo viên mới có thể soạn chi tiết hơn so với giáo

viên có kinh nghiệm.

Những hoạt động như thể dục sáng, hoạt động chơi, dạo chơi chỉ cần soạn

một lần cho 1-2 tuần. Những lần thực hiện sau bổ sung những điểm thay đổi nếu

có.

Nếu hoạt động hoặc trò chơi được lựa chọn từ một tài liệu nào đó, trò chơi

quen thuộc, trò chơi dân gian chỉ cần ghi tên hoạt động/ trò chơi và những điều

thay đổi( nếu có) khi thực hiện ở lớp mình, không cần chép lại mà nên trích dẫn tên

tài liệu.

D. Hƣớng dẫn sinh viên học tập

1. Hãy kể tên các loại kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

Trình bày cấu trúc, nội dung của từng loại kế hoạch.

2. Lập sơ đồ thể hiện trình tự các bước lập kế hoạch thực hiện chương trình

theo năm học cho từng độ tuổi.

3. Lập sơ đồ thể hiện trình tự các bước lập kế hoạch thực hiện chủ đề (ở mẫu

giáo) và kế hoạch tháng (ở nhà trẻ).

4. Thực hành nhóm: thảo luận và nêu nhận xét những bản kế hoạch đưa ra

trong phần phụ lục 1 (Một số mẫu kế hoạch – Giáo trình)

5. Hãy lập kế hoạch thực hiện chuơng trình cho một độ tuổi ở một trường cụ

thể trong năm học.

6. Hãy lựa chọn một chủ đề phù hợp với địa phương của bạn và lập kế hoạch

thực hiện chủ đề đó sao cho phù hợp với thực tế của địa phương và của trẻ ở địa

phương đó. Thành lập nhóm 4- 6 người để thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm về vấn

đề này.

19

7. Thực hành tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động theo chủ đề do bạn tự

lập. Hãy nêu nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch, những vấn đề cần thay đổi

cho phù hợp với thực tế của trẻ ở lớp và điều kiện của địa phương.

8. Hãy lập kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong một

ngày và cho một hoạt động. Thành lập nhóm và chia sẻ kinh nghiệm cho nhau.

* Thực hành: 7 tiết

1.Thảo luận và nêu nhận xét những bản kế hoạch của các trường mầm non

2. Lập kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học, theo chủ đề…(đối

tượng tự chọn)

* Kiểm tra: 1 tiết

20

CHƢƠNG 3

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TÍCH HỢP

THEO CHỦ ĐỀ

14 tiết (6;8)

A. Mục tiêu của bài:

1. Kiến thức: Trang bị cho sinh viên một số kiến thức cơ bản về quan điểm

tích hợp, cách tỏ chức các hoạt động giáo dục tích hợp trong thực hiện CTGDMN

2. Kỹ năng: Sinh viên có kỹ năng cần thiết như: Vận dụng sáng tạo tri thức

cơ bản vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp, Bước đầu hình thành

những kỹ năng cần thiết như biết thiết kế, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục

trẻ theo hướng tích hợp ở trường mầm non.

3.Thái độ: Giáo dục SV nghiêm túc trong học tập, tích cực trao đổi thảo luận

B. Chuẩn bị

1. Giảng viên:

– Tài liệu chính:

1. Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình GD Mầm non- Nguyễn Thị

Thu Hiền- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2013

– Tài liệu tham khảo:

1. Bộ giáo dục đào tạo, Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non – 2013

2. Bộ giáo dục đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chương trình CSGD Mầm non

từ 3 – 36 tháng và 3 – 6 tuổi, 2013

3. Phạm Thị Châu- Nguyễn Thị Oanh- Trần Thị Sinh, Giáo dục học trẻ em

tác giả : NXB Đại học Quốc gia, 2010

4. Nguyễn Ánh Tuyết, GDHMN- những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB

Đại học sư phạm, 2010

5. Website chính thức của vụ GDMN: www.mamnon.edu.vn

2. Đối với sinh viên: Đọc tài liệu liên quan

2. Sinh viên: Đọc tài liệu liên quan

C. Nội dung bài giảng

I. Quan điểm tích hợp

21

Theo quan điểm của nhiều nhà khoa học, giáo dục theo hướng tích hợp là

phù hợp và có hiệu quả hơn đối với bậc học mầm non. Vậy giáo dục theo hướng

tích hợp là gì?

Tích hợp không phải là đặt cạnh nhau, liên kết với nhau mà là xâm nhập, đan

xen các đối tượng hay các bộ phận của đối tượng vào nhau tạo thành một chỉnh

thể..

Tất cả các yếu tố xã hội, tự nhiên và khoa học của môi trường đan quyện

vào nhau tạo thành môi trường sống phong phú của trẻ. Xuất phát từ quan điểm

này mà chương trình giáo dục trẻ nhỏ được xây dựng theo nguyên tắc tích hợp theo

chủ đề. Giáo dục tích hợp và dạy học tích hợp nhấn mạnh việc kết hợp nhiều nội

dung giáo dục ( xã hội tự nhiên, khoa học ) thông qua các hoạt động tích cực của cá

nhân trẻ với môi trường sống của mình. Trong chách học này, trẻ học một cách tự

nhiên, không có giới hạn tuyệt đối về thời gian, không gian và môn học. Như

Bredekamp viết: “ Việc hộc không chỉ xảy ra trong phạm vi hạn hẹp của mỗi môn

học, sự học và phát triển của trẻ mang tính tích hợp. Một hoạt động thúc đẩy một

mặt phát triển nào đó đồng thời cũng tác động đến các mặt phát triển khác”.

Tích hợp được thực hiện theo nhiều cách khác nhau:

Tích hợp theo chủ đề

Tích hợp trong một hoạt động.

* Tích hợp theo chủ đề là gì?

Tích hợp theo chủ đề là việc tổ chức các hoạt động (các hoạt động có thể

trong một ngày hoặc trong một số ngày) xoay quanh nội dung một chủ đề nào đó.

Ví dụ: Thực hiện chủ đề “các loại quả”. Trong giờ học có chủ đích: cho trẻ

làm quen các loại quả, trong giờ hoạt động góc: cho trẻ nặn các loại quả, vẽ, tô màu

các loại quả, trong giờ hoạt động ngoài trời: cho trẻ quan sát vườn cây ăn quả, học

đếm các loại quả theo một dấu hiệu đặc trưng nào đó; tập pha nước cam…….

* Tích hợp trong một hoạt động là gì?

Theo chúng tôi, tích hợp trong một hoạt động thể hiện ở những điểm sau:

– Khi tổ chức một hoạt động nhằm thúc đẩy một mặt phát triển nào đó, giáo

viên cần chú ý tác động cùng một lúc đến nhiều mặt phát triển khác nhau của trẻ.

Ví dụ: Tổ chức hoạt động với đồ vật (đề tài “ Xếp nhà tặng bạn”): mục đích

chủ yếu là phát triển, rèn luyện vận động khéo léo của bàn tay, ngón tay và hình

thành ở trẻ kĩ năng xếp chồng các hình khối gỗ theo chủ đề, nhưng đồng thời giáo

viên cũng cần khai thác nội dung đó để phát triển các mặt khác như phát triển về

mặt tình cảm- xã hội, phát triển ngôn ngữ, phát triển nhận thức…

– Tích hợp các lĩnh vực nội dung trong môt hoạt động tức là khai thác nội

dung của các lĩnh vực hoạt động khác nhau vào trong quá trình tổ chức một hoạt

động nào đó.

Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động học có chủ đích thuộc lĩnh vực khám phá khoa

học, giáo viên có thể khai thác các nội dung có liên quan ở các lĩnh vực khác như

thơ, truyện, âm nhạc, toán, tạo hình,… nhưng cần lưu ý khai thác các nội dung gđó

phải thực hiện một cách linh hoạt, nhẹ nhàng không làm mất đi tính trọng tâm của

22

nội dung chính của giờ hoạt động. Thông thường người ta tích hợp các nội dung

khác vào đầu hoặc cuối buổi học.

Vì sao giáo dục mầm non phải lựa chọn cách tiếp cận tích hợp?

Theo chúng tôi xuất phát từ những lí do sau :

– Giáo dục tích hợp phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi này.

– Bản thân cuộc sống chung quanh mang tính tổng thể, trọn vẹn.

II. Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề

1. Khái niệm về chủ đề

Chủ đề trong giáo dục mầm non được hiểu là một phần nội dung kiến thức,

kĩ năng cùng phản ánh một vấn đề nào đó mà trẻ tìm hiểu, khám phá và học theo

nhiều cách khác nhau dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên trong một khoảng

thời gian thích hợp.

Chủ đề có thể rộng( lớn) hoặc hẹp( nhỏ). Một chủ đề lớn có thể bao gồm

nhiều chủ đề nhỏ. Từ chủ đề quê hương- Thủ đô- Bác Hồ có thể phát triển thành

các chủ đề nhánh như: Làng Vạn Phúc của em, dân Tộc Thái của em, Người Việt

Nam, Bác Hồ với thiếu nhi, Thủ đô Hà nội….

Chủ đề có thể cụ thể nhưng có thể trừu tượng, có thể mang tính địa phương

nhưng cũng có thể mang tính chung. Trẻ càng nhỏ, Chủ đề càng phải cụ thể, gần

gũi và mang tính dịa phương có quy mô nhỏ để trẻ có thể liên hệ với những hiểu

biết và kinh nghiệm đã có của mình.

2. Yêu cầu đối với việc lựa chọn chủ đề

Chủ đề cần tính đến nhu cầu, hứng thú và những kiến thức bắt nguồn từ cuộc

sống của trẻ.

Chủ đề cần phù hợp với nhận thức của trẻ ở từng lứa tuổi. Trẻ càng nhỏ thì

chgủ đề càng phải cụ thể, mang tính địa phương và gầ gũi với hiện tại và phạm vi

nội dung hẹp.

Lựa chọ Chủ đề sao cho có thể tạo được nhiều cơ hội để trẻ khám phá, trải

nghiệm, giúp trẻ học tốt nhất.

Chủ đề có chứa đựng những giá trị xã hội mà trẻ cần để sống.

Chủ đề phải đáp ứng được các mục tiêu trong chương trình.

giáo viên có đủ nguồn để cung cấp kinh nghiệm cho trẻ bao gồm cả kinh

nghiệm kiến thức, khả năng tổ chức những ý tưởng thành chủ đề, có thể tổ chức

các hoạt động với đồ vật, đồ chơi, vật thật; các hoạt động đáp ứng nhu cầu và hứng

thú của trẻ, các hoạt động sử dụng các giác quan.

Tên Chủ đề dễ hiểu, gần gũi với trẻ.

Chủ đề phải được tiến hành tối thiểu trong thời gian một tuần.

3. Các cách lựa chọn chủ đề.

Có nhiều cách lựa chọn chủ đề nhưng phổ biến có 3 cách sau:

a. Cách thứ nhất là lựa chọn Chủ đề xuất phát từ trẻ: Đây là cách giáo viên

lựa chọn Chủ đề dựa trên sự quan tâm, hứng thú kinh nghiệm của trẻ, cụ thể thông

qua xảy ra. Lựa chọn, chủ đề theo cách này thường gây sự hứng thú cho trẻ, làm

23

cho chương trình có độ linh hoạt cao, phát huy được sự sáng tạo chủ động của giáo

viên nhưng đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn, nhạy cảm với những gĩ

xảy ra trên trẻ. Mặt khác, không phải lúc nào trẻ cũng thể hiện một cách rõ ràng

những hứng thú của các biểu hiện, các câu hỏi, các thứac mắc của trẻ về những sự

kiện, hiện tượng đang bản thân.

b. Cách thứ hai là lựa chọn chủ đề xuất phát từ giáo viên: là những chủ đề do

giáo viên chủ động đưa ra dựa trên các chủ đề gợi ý trong chương trình và hướng

dẫn thực hiện chương trình. Mục đích của giáo viên khi thực hiện chủ đề là nhằm

đạt được một mục tiêu giáo dục nhất định nào đó.

Với các chủ đề này, để tạo ra sự hứng thú ở trẻ, tránh sự áp đặt, giáo viên

nên giới thiệu trước với trẻ ý tưởng chính của chủ đề, cho phép trẻ tham gia xây

dựng mạng nội dung cũng như các hoạt động mà trẻ thích.

Hướng xây dựng Chủ đề theo cách này sẽ djễ dàng hơn cho giáo viên trong

quá trình thực hiện.hd

c. Cách thứ 3 là lựa chọn chủ đề xuất phát từ những sự kiện, hiện tượng diễn

ra xung quanh trẻ. Ví dụ nhhư sự kiện Seagame 22, Worlcup…

* Khi lựa chọn chủ đề giáo viên cần lưu ý.

+Thời gian thực hiện một chủ đề cần tính đến hứng thú của trẻ, không

nên kéo dài quá khi trẻ không còn hứng thú nữa. giáo viên có thể kéo dài hoặc

giảm bớt thời gian tùy thuộc vào hứng thú của trẻ và điều kiện thực hiện chủ đề đó.

+

Trình tự thực hiện có thể thay đổi, tùy thuộc vào điều kiện, thời điểm

để thực hiện chủ đề tốt nhất (trẻ có điều kiện quan sát và thực hành)

+

Tên chủ đề, thời gian thực hiện chủ đề, số lượng chủ đề và trình tự

thực hiện chủ đề ở các lớp có thể khác nhau.

+

Nội dung của chủ đề sẽ là phương tiện để hình thành và phát triển các

kĩ năng, tình cảm thái độ ở trẻ. Do đó, tùy thuộc vào mỗi chủ đề cụ thể, giáo viên

chú trọng phát triển ở các mlĩnh vực nhất định. Ví dụ: Như những chủ đề thuộc

lĩnh vực tự nhiên có ưu thế phát triển nhận thức, ngôn ngữ, những chủ đề thuộc

lĩnh vực xã hội có ưu thế hơn về phát triển tình cảm, thái độ….

Như vậy việc lựa chọn chủ đề không phải chỉ dựa vào chương trình và

hướng dẫn thực hiện chương trình như hiện nay một số trường mầm non vẫn làm.

Điều cơ bản cần lưu ý là giáo viên phải biết phối hợp một cách hợp lý giữa các

cách lựa chọn, biết cân bằng giữa cách lựa chọn xuất phát từ cô và cách lựa chọn

xuất phát từ trẻ.

4. Tạo ra hệ thống chủ đề ( hay ngân hàng chủ đề) cho trẻ từng lứa tuổi

nhƣ thế nào?

Tạo ra một hệ thống chủ đề là điểm khởi đầu cho việc lập kế hoạch thực hiện

chủ đề.

Các bạn có thể tham khảo các gợi ý sau đây về cách xác lập hệ thống chủ đề.

Đầu tiên tất cả giáo viên trong khối lớp ở từng lứa tuổi tự mình tạo lập hệ thống các

chủ đề dựa trên các chủ đề lớn được gợi ý trong chương trình. Số lượng chủ đề

càng nhiều càng tốt. Sau đó các giáo viên này sẽ ngồi tập trung lại với nhau cùng

24

trao đổi, chia sẻ và thảo luận kết quả vừa thu được. Chắc chắn rằng, trong nhóm sẽ

có chủ đề cùng xuất hiện. Một số chủ đề chỉ có ở một hay một số người. Khi xem

xét kết quả của đồng nghiệp, chúng ta có thể ghi lại những ý tưởng đó. Đương

nhiên chúng ta có thể bổ sung thêm các ý tưởng mới xuất hiện ở trong đầu. Việc

cuối cùng là ghi chép lại hệ thống chủ đề của nhóm lứa tuổi. Đây là căn cứ để lập

kế hoạch thực hiện chủ đề sau này của từng nhóm lớn. Tuy nhiên, trong quá trình

thực hiện mỗi nhóm, lớp có thể thay đổi, bổ sung chủ đề hoặc phát triển chủ đề nảy

sinh từ các sự kiện diễn ra ở trong lớp hoặc ở trẻ.

Cách làm này có thể áp dụng cho cả việc xây dựng kế hoạch thực hiện chủ

đề.

5. Tổ chức thực hiện chủ đề

Việc thực hiện chủ đề được tiến hành theo 3 giai đoạn:

a. Giai đoạn 1: chuẩn bị

Trong giai đoạn này, giáo viên cần thực hiện nhưng nội dung công việc như

sau:

Lập kế hoạch thực hiện chủ đề.

Thiết kế môi trường học tập để thực hiện chủ đề: Khi tiến hành chủ đề thì

phần lớn môi trường lớp học thể hiện nội dung của chủ đề đó. Tùy thuộc vào khả

năng thực tế về đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu để bố trí môi trường lớp học. Sự

bố trí này chỉ mang tính chất gợi ý cho trẻ hoạt động và sắp xếp môi trường của

mình. Môi trường này sẽ được hoàn thiện trong quá trình thực hiện chủ đề. Giáo

viên cho phép trẻ tham gia vào việc tổ chức môi trường học tập để gây hứng thú

cho trẻ đến chủ đề.

Kiến thức và kinh nghiệm của giáo viên về chủ đề.

b)Giai đoạn 2: Thực hiện chủ đề

Việc thực hiện chủ đề được tiến hành theo 3 bước:

Bƣớc 1: Bắt đầu chủ đề (hay Mở chủ đề )

Mục đích: Tạo sự chú ý, quan tâm và kích thích sự hứng thú của trẻ đối với

nội dung chủ đề, khai thác kinh nghiệm sẵn có của trẻ về chủ đề để hình thành vấn

đề cần tìm hiểu.

Cách tiến hành: chủ đề có thể giới thiệu cho trẻ bằng nhiều cách khác nhau.

Tuy nhiên giáo viên có thể sử dụng những phương pháp dưới đây một cách linh

hoạt để dẫn dắt trẻ hướng vào chủ đề một cách tự nhiên như:

– Trò chuyện, đàm thoại để giúp trẻ nhớ lại những kinh nghiệm và

kiến thức liên quan đến chủ đề, thông qua đó giáo viên cũng biết được mức độ nắm

kiến thức của trẻ về chủ đề.

– Các hoạt động thể hiện kinh nghiệm của trẻ về chủ đề như vẽ, hát, kể

chuyện, minh họa bằng động tác để tăng cảm xúc. Tất cả những hoạt động đó đều

hướng vào tạo hứng thú và sự quan tâm bước đầu của trẻ đối với chủ đề.

– Khi đã thu hút được sự quan tâm, chú ý, tạo được sự hứng thú của trẻ

đối với chủ đề, giáo viên lần lượt đặt các câu hỏi, đưa ra các vấn đề mà trẻ chưa

biết, chưa trả lời được hay chưa giải quyết được để kích thích nhu cầu muốn tìm

25

– Giáo dục giáo sinh thái độ tích cực, dữ thế chủ động trong học tập. – Nghiêm túc trong học tập, tích cực trao đổi luận bàn. B. Chuẩn bị1. Đối với giảng viên : Nghiên cứu những tài liệu sau : – Tài liệu chính : 1. Phát triển và tổ chức triển khai thực thi chương trình GD Mầm non – Nguyễn ThịThu Hiền – Nhà xuất bản giáo dục Nước Ta. 2013 – Tài liệu tìm hiểu thêm : 1. Bộ giáo dục đào tạo và giảng dạy, Chương trình chăm nom giáo dục mầm non – 20132. Bộ giáo dục huấn luyện và đào tạo, Hướng dẫn triển khai chương trình CSGD Mầm non từ3 – 36 tháng và 3 – 6 tuổi, 20133. Phạm Thị Châu – Nguyễn Thị Oanh – Trần Thị Sinh, Giáo dục học trẻ nhỏ tácgiả : NXB Đại học Quốc gia, 20104. Nguyễn Ánh Tuyết, GDHMN – những yếu tố lý luận và thực tiễn, NXB Đạihọc sư phạm, 20105. Website chính thức của vụ GDMN : www.mamnon.edu. vn2. Đối với sinh viên : Đọc tài liệu liên quanC. Nội dung bài giảngI. Khái niệm về phát triển chƣơng trình giáo dục mầm nonHỏi : – Thế nào là phát triển chương trình giáo dục mầm non ? – Cho biết vai trò của giáo viên trong việc tham gia phát triển chươngtrình giáo dục mầm non ? Thuật ngữ Phát triển chương trình tương tự với thuật ngữ tiếng anh làCurriculum Development. Thuật ngữ này đôi lúc cũng được sửa chữa thay thế cho thuật ngữCurriculum making hay Curriculum design tức là làm chương trình, xây dựngchương trình hay phong cách thiết kế chương trình. Tương ứng với những loại chương trình ở những Lever, khoanh vùng phạm vi khác nhau màchúng ta hiểu khái niệm phát triển chương trình ở mức độ khác nhau. Với nghĩa rộng nhất, phát triển chương trình giáo dục được hiểu là quá trìnhnghiên cứu, phong cách thiết kế, kiến thiết xây dựng và quản trị chương trình giáo dục – huấn luyện và đào tạo cho mộtbậc học, ngành học. Ví dụ : kiến thiết xây dựng chương trình ngành sư phạm mầm non trìnhđộ cao đẳng, thiết kế xây dựng chương trình cấp tiểu học, thiết kế xây dựng chương trình Giáo dụcmầm non … Việc phát triển chương trình giáo dục theo nghĩa này hoàn toàn có thể tươngđương với việc nghiên cứu và điều tra, thiết kế xây dựng một chương trình trọn vẹn mới. Phát triển chương trình giáo dục cũng hoàn toàn có thể là nghiên cứu và điều tra, kiến thiết xây dựng mộtchương trình giáo dục mới sửa chữa thay thế cho chương trình giáo dục cũ, không còn phùhợp và phân phối nhu yếu giáo dục giảng dạy trong từng tiến trình, từng thời kì pháttriển kinh tế tài chính, xã hội, văn hoá của quốc gia và xu thế phát triển giáo dục của thếgiới. Ví dụ : thiết kế xây dựng chương trình giáo dục mầm non mới sửa chữa thay thế chương trìnhchỉnh lý nhà trẻ và chương trình mẫu giáo cải cách. Kết quả của phát triển chương trình này sẽ là một chương trình giáo dục đàotạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành cho từng cấp học, bậc học, ngành đào tạo và giảng dạy. Chương trình này cung ứng những nội dung cốt lõi, chuẩn mực, tương đối ổn địnhtheo thời hạn và bắt buộc những trường phải triển khai ( chương trình khung ) Từ chương trình khung này, mỗi trường tự xậy dựng và phát triển chươngtrình giáo dục đơn cử tương thích với điều kiện kèm theo thực tiễn của trường mình nhưng phảiđảm bảo triển khai được tiềm năng đã đề ra. Ở mức độ thứ hai, sự phát triển chương trình là quy trình nghiên cứu và điều tra, xâydựng và phát triển chương trình giáo dục – giảng dạy đơn cử cho một trường từchương trình khung trên cơ sở đó tính đến điều kiện kèm theo trong thực tiễn của từng vùng, miền, từng trương, đối tượng người dùng người học, tiềm ẩn và bộc lộ triết lý riêng của từngtrường. Quá trình phát triển chương trình ở mức độ thứ hai này là do những trường tựthực hiện. Ví dụ : Từ chương trình khung giáo dục – đào tạo và giảng dạy giáo viên mầm nontrình độ cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành, trường CĐSP TuyênQuang sẽ tự nghiên cứu và điều tra kiến thiết xây dựng chương trình đơn cử ( hay còn gọi là đề cương chitiết ) cho trường mình sao cho tương thích với điều kiện kèm theo thực tiễn của trường mình, chứađựng triết lý riêng trường. Trong giáo dục mầm non, từ chương trình giáo dụcmầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành, từng địa phương hoặc từng trườngsẽ phát triển nó thành chương trình cụ thể, đơn cử tương thích với từng địa phươnghoặc trường mình, bộc lộ ở sự độc lạ trong xác lập mức độ tiềm năng trongtừng độ tuổi, ở nội dung chiêu thức chăm nom, giáo dục trẻ và chỉ huy, tổ chứcthực hiện chương trình. Ở mức độ thứ ba, phát triển chương trình được hiều là quy trình lên kế hoạchvà thực thi chương trình cho một lớp học, môn học cụ thể do giáo viên đảm nhiệm. Ví dụ, ở trường mầm non, từ kế hoạch thực thi chương trình chung của trường, giáo viên mầm non ở mỗi lớp sẽ lựa chọn nội dung đơn cử ( chủ đề đơn cử ) để xâydựng kế hoạch và tiến hành triển khai chủ đề đơn cử đó cho từng thời gian thíchhợp với những nội dung, giải pháp và hình thức tổ chức triển khai triển khai tương thích vớiđiều kiện của lớp và nhu yếu, hứng thú cũng như vốn kinh nghiệm tay nghề và năng lực củatrẻ. Ở mức độ thứ tư ( mức độ hẹp nhất ), là sự kiểm soát và điều chỉnh, bổ trợ, thay đổichương trình học, chương trình hoạt động giải trí của người học / của trẻ dựa trên kết quảquan sát, nhìn nhận người học / nhìn nhận trẻ trong những hoạt động giải trí. Có thể nhận thấy rằng, chất lượng của hai mức độ phát triển chương trìnhcuối ( mức độ ba và mức độ bốn ) phụ thuộc vào hầu hết vào trình độ, tính phát minh sáng tạo, linhhoạt và sự nhạy cảm của giáo viên. Tóm lại, dù đưa ra khái niệm phát triển chương trình ở mức độ khác nhau, nhưng tất cả chúng ta đều nhận thấy rằng phát triển chương trình là một quy trình liên tụcphát triển và hoàn thành xong chương trình giáo dục – huấn luyện và đào tạo hoà quyện trong quá trìnhgiáo dục nói chung, quy trình chăm nom, giáo dục trẻ nói riêng, để bảo vệ chươngtrình trở nên có ý nghĩa hơn, có hiệu suất cao hơn so với sự phát triển nhân cách củangười học – của trẻ nhỏ. II. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển chƣơng trình giáo dụcmầm non1. Cơ sở lý luận của việc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm nonHỏi : – Phát triển chương trình giáo dục mầm non được dựa trên cơ sở lý luậnnào ? – Các học thuyết cơ bản đã lý giải trẻ học như thế nào ? Cho biết vaitrò của giáo viên trong viẹc CS – GD trẻ. – Cho biết đặc thù phát triển trẻ nhỏ lứa tuổi mầm non ? – Trình bày những quan điểm tiếp cận chương trình giáo dục mầm non ? Chương trình giáo dục mầm non mới lúc bấy giờ được phong cách thiết kế đa phần theo cách tiếpcận nào ?. 1.1. Các học thuyết cơ bản về sự phát triển trẻ emĐây là cơ sở khoa học để tất cả chúng ta hoàn toàn có thể vấn đáp cho những câu hỏi : Trẻ họccái gì ? Trẻ học như thế nào ? Dạy trẻ những gì ?. Từ đó, để phong cách thiết kế, xậy dựng vàphát triển chương trình giáo dục mầm non tương thích với sự phát triển của trẻ. a ) Thuyết xã hội – văn hoá của L.S. VưgôtxkiÔng nhấn mạnh vấn đề vai trò của thiên nhiên và môi trường xã hội gồm có mái ấm gia đình, trường học, hội đồng và văn hoá trong phát triển khung hình và tâm ý của trẻ. Và ông cho rằng sựphát triển của trẻ vừ biểu lộ là hiệu quả của sự hoà nhậpvào trong thiên nhiên và môi trường vănhoá, vừa biểu lộ là quy trình lĩnh hội từ thiên nhiên và môi trường văn hoá, Người lớn và giáoviên đóng vai trò trung gian hướng dẫn và ủng hộ trẻ. Theo ông, giáo viên cần phải đón trước sự phát triển nhận thức của trẻ, nắmvững khoa học dạy trẻ để dẫn dắt chúng từng bước tiến vào vùng phát triển gầnnhất nhằm mục đích phát triển rất đầy đủ những công dụng tâm ý bậc cao, tức là dạy trẻ từng bướchọc làm người. b ) Thuyết tâm ý xã hội ( Erik Erikson 1963 ) Ông cho rằng sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ trong 8 năm đầucủa cuộc sống chịu tác động ảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ bởi thiên nhiên và môi trường xã hội ở mái ấm gia đình và nhàtrường. Cách tiếp xúc và ứng xử của người lớn ảnh hưởng tác động đến sự phát triển củatrẻ. Đồng thời, ông đã đề xướng những nhu yếu so với những lớp học chuẩn mực đólà : – Tỉ lệ giáo viên – trẻ : Trẻ càng nhỏ thì tỉ lệ này càng thấp, vì trẻ nhỏ cần sựôm ấp, yêu dấu, chăm nom liên tục của người lớn, đó là điều kiện kèm theo quantrọng cho sự phát triển cảm xúc bảo đảm an toàn, đáng tin cậy ở trẻ, và là cơ sở phát triển tìnhcảm xã hội bắt đầu. – Cung cấp nhiều thời cơ cho trẻ nhỏ để nó tự lựa chọn những hoạt động giải trí chơi, cácvật liệu chơi và bạn chơi, từ đó phát triển tính độc lập tự chủ. – Cung cấp nhiều thời cơ và thời hạn đủ cho trẻ tò mò, lên kế hoach vàthưc hiện những quy trình tiến độ chơi sẽ phát triển tính sang tạo và phát sinh những ý tưởngmới, đây là đặc tính rất quan trọng trong những năn tuổi thơ. c ) Thuyết hành vi ( SkinnerB. F, 1973 và Albert Bandura, 1963 ) Thuyết này cho rằng thực chất của việc học của trẻ nhỏ là trải qua sự bắttrước và quan sát người khác, biến hành vi quan sát được thành của mình và tái tạolại những hành vi đó. Trẻ hoàn toàn có thể học hành vi mới bằng cách bắt trước bạn là những trẻđang có hành vi đúng đắn. Đồng thời, trẻ trẻ cũng quan sát bạn đang bị phạt vìhành vi không tương thích để tự điều chình mình. Skinner cũng cho rằng, những yếu tốquan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của trẻ là tổ chức triển khai thiên nhiên và môi trường và tạora những trường hợp giáo dục. Cha mẹ và giáo viên cần coi trọng và khen ngợi cáchành vi tương thích của trẻ. d ) Thuyết phát triển nhận thức ( Jean Piaget, 1963 ) Thuyết này thừa nhận trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát triển nhận thứccủa mình trải qua sự tiếp xúc qua lại tích cực với cả thiên nhiên và môi trường vật chất và môitrường xã hội. Ông nhấn mạnh vấn đề chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển sự khẳngđịnh mình trong tâm lý, vai trò của giáo viên là khai thác những trường hợp và cácvật liệu trong thiên nhiên và môi trường để khuyến khích trẻ chơi, qua đó kích thích sự suy nghĩvà sự tiếp xúc tích cực của trẻ. e ) Thuyết sinh thái xanh của U. Bronfenbrenner, 1979T huyết này nghiên cứu và điều tra về những môi trường sinh thái người và mối quan hệqua lại của chúng xung quanh một con người đang trưởng thành. Đối với một đứatrẻ thì môi trường tự nhiên trực tiếp, trong đó mối quan hệ của trẻ với mái ấm gia đình, trường mầmnon và bạn hữu là rất quan trọng. Tóm lại, những triết lý trên đây nhằm mục đích đưa ra sự lý giải về quy trình học vàvề cách sở hữu tri thức của trẻ nhỏ, giúp những nhà nghiên cứu trẻ nhỏ vận dụng, liên tục điều tra và nghiên cứu để vấn đáp thoả mãn được câu hỏi “ trẻ học như thế nào ? ”. 1.2. Đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi mầm nonTheo quan điểm về sự phát triển của trẻ nhỏ, trẻ lớn khôn trải qua hai quátrình tăng trường và phát triển. Tăng trường là quy trình trong đó những bộ phận của khung hình được đổi khác về sốđo. Phát triển là quy trình trong đó có sự hình thành và hoàn thành xong, phong phú hoáphức tạp hoá những công dụng bộ phận của con người ( biết đi, chạy, nhảy, biết nói, biết tâm lý … ). Hai quy trình này độc lạ nhau nhưng phụ thuộc vào vào nhau vàdiễn ra trong suốt quy trình liên tục trẻ phản ứng, thích ứng với những điều kiệnbẩm sinh và những điều kiện kèm theo của thiên nhiên và môi trường sốngQua nghiên cứu và điều tra những tài liệu tâm lý học và sinh lý học cho thấy, sự tăng trưởngvà phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non diễn ra với tố độ nhanh, mạnh so với cácgiai đoạn về sau. VD về tăng trưởng : Chiều cao và cân nặng của trẻ tăng rất nhanh ( từ 50 cm khimới sinh đến cuối năm thứ nhất trẻ cao khoảng chừng 70 – 75 cm, năm thứ ba khoảng chừng 93 – 94 cm. Cân nặng từ 3 – 3,5 kg chóng đến cuối năm thứ nhất trẻ tăng gấp đôi và đếncuối năm thứ ba trẻ tăng khoảng chừng 14 – 15 kg. VD về phát triển : Trẻ nhanh gọn sở hữu và tinh chỉnh và điều khiển được 1 số ít vậnđộng đa phần : lẫy, bò, đi, chạy nhảy … Ngôn ngữ của trẻ có những chuyển biến rõ ràng về chất, vốn từ tăng nhanhchóngTư duy trực quan hành vi ( ấu nhi ), tư duy trực quan hình tương ( mẫu giáo ), tư duy trừu tượng ( cuối tuổi mẫu giáo ). Sự học của trẻ diễn ra dưới 2 hình thức : trẻ học mọi lúc, mọi nơi ; hoạt độnghọc có chủ đích … 1.3. Một số cách tiếp cân cơ bản và hình thức phong cách thiết kế chƣơng trìnhCách tiếp cận ( approach ) bộc lộ quan điểm chỉ huy trên cơ sở đó mà chươngtrình được kiến thiết xây dựng. Hình thức phong cách thiết kế chương trình ( framework ) bộc lộ những thủtục, phương pháp thực thi cách tiếp cận trong thực tiễn giáo dục. Một cách tiếp cậncó thể được triển khai bằng nhiều hình thức phong cách thiết kế khác nhau, ngược lại, một hìnhthức phong cách thiết kế hoàn toàn có thể sử dụng để hiện thực hoá nhiều cách tiếp cận khác nhauHỏi : – Chương trình giáo dục mầm non thường được kiến thiết xây dựng dựa trên cáccách tiếp cận và hình thức phong cách thiết kế nào ? – Việc lựa chọn những quan điểm tiếp cận khi kiến thiết xây dựng chương trình phụthuộc vào những yếu tố nào ? a ) Một số cách tiếp cận cơ bản. – Tiếp cận tiềm năng : Dựa trên tiềm năng đào tạo và giảng dạy, người thiết kế xây dựng chương trìnhmới đưa ra những quyết định hành động trong việc lựa chọn nội dung giáo dục, giải pháp sưphạm cũng như nhìn nhận phương pháp nhìn nhận hiệu quả học tập – Tiếp cận nội dung : Mục tiêu chương trình là nội dung kiến thức và kỹ năng. Điều quantrọng khi thiết kế xây dựng chương trình giáo dục là khối lượng và chất lượng cần truyềnthụ. – Tiếp cận phát triển : Giáo dục hướng tới phát huy tối đa mọi tiềm năng củacon người, phân phối nhu yếu, hứng thú của người học. – Tiếp cận truyền thống cuội nguồn và tiếp cận tương thích với sự phát triển của trẻ : Tiếp cậntruyền thống nhấn mạnh vấn đề đến việc dạy kiến thức và kỹ năng và kiến thức và kỹ năng qua những môn học riêngrẽ. Tiếp cận tương thích với sự thích hợp của trẻ nhấn mạnh vấn đề việc học của trẻ mang tínhtích hợp và thích hợp – Tiếp cận dạy học – giáo dục hướng vào trẻ và tiếp cận lấy người lớn làmtrung tâm : Quan điểm lấy người lớn làm TT là phương pháp người lớn tổ chức triển khai môitrường giáo dục dựa trên ý niệm của bản thân về những gì trẻ cần phải học, người lớn trực tiếp dạy trẻ, người lớn khởi xướng những hoạt động giải trí và quyết định hành động cáigì trẻ được làm và không được làmQuan điểm dạy học – giáo dục hướng vào trẻ là phương pháp tổ chức triển khai môitrường giáo dục dựa trên cơ sở hứng thú, kinh nghiệm tay nghề, nhu yếu của trẻ, trẻ tự học làchính, trẻ dữ thế chủ động khởi xướng những hoạt động giải trí theo hứng thú cá thể. – Tiếp cận cá thể – tiếp cận tập thể. Tiếp cận cá thể : Chương trình giáo dục chú trọng đến sự độc lạ của cáthể trẻ như nhu yếu, hứng thú, kinh nghiệm tay nghề và mặt mạnh, mặt yếu của mỗi trẻ. Tiếp cận tập thể : Chương trình được thiết kế xây dựng chung cho tổng thể trẻ ở cùng độtuổi – Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệtTiếp cận tích hợp : Nhấn mạnh nhiều nội dung giáo dục trải qua những hoạtđộng tích cực của cá thể trẻ với thiên nhiên và môi trường sống của mìnhTiếp cận tương hỗ : Sự học được thực thi xoay quanh một sáng tạo độc đáo ( hay mộtchủ đề ) TT. Tiếp cận tách biệt : Các hoạt động giải trí thưởng thức của trẻ trong chương trình đượcxây dựng một cách tách biệt, ít tương quan đến nhau – Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận phân biệt. Tiếp cận bình đẳng : Chương trình tạo thời cơ và điều kiện kèm theo bình đẳng cho tấtcả trẻ được học tập và phát triển. Tiếp cận phân biệt : Chương trình được phong cách thiết kế cho từng nhóm trẻ khác nhaunhư trẻ chậm phát triển, trẻ có năng khiếu sở trường, trẻ tàn tật … b ) Hình thức phong cách thiết kế chương trình – Chương trình khung – Chương trình được tổ chức triển khai theo môn học – Chương trình được tổ chức triển khai theo những chủ đề – Chương trình được tổ chức triển khai theo sự kiện – Chương trình được tổ chức triển khai theo hoạt độngNgoài ra, còn sống sót nhiều kiểu phong cách thiết kế chương trình khác, như chương trìnhđược phong cách thiết kế dưới hình thức game show, chương trình mạng, chương trình dự án Bất Động Sản … Việc xác lập rõ quan điểm tiếp cận và hình thức phong cách thiết kế chương trình khôngchỉ thiết yếu trong việc kiến thiết xây dựng chương trình giáo dục mầm non nói chung mà cảtrong việc phong cách thiết kế chương trình ở từng nội dung giáo dục và học tập. Mỗi chươngtrình hoàn toàn có thể kiến thiết xây dựng trên cơ sở của nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau. Việc lựachọn quan điểm tiếp cận khi thiết kế xây dựng chương trình phụ thuộc vào vào mục tiêu giáodục trẻ, đặc biệt quan trọng là quan điểm về sự học và phát triển của trẻ của người xây dựngchương trình. 2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm nonHiện nay đang sống sót 3 loại chương trình : + Chương trình CS – GD trẻ 3 tháng đến 6 tuổi ( chương trình chỉnh lý nhà trẻvà cải cách mẫu giáo ) + Chương trình thay đổi + Chương trình mầm non mới phát hành tháng 9 năm 2006 a. Chương trình chăm nom – giáo dục trẻ mẫu giáo nâng cấp cải tiến được điều tra và nghiên cứu vàxây dựng từ những năm 80 của thế kỷ XX, ban hành chính thưc trên toàn nước từnăm 1994 đã thể hiện 1 số ít hạn chế : – Lấy cô làm TT : giáo dục theo ý muốn chủ quan của giáo viên, trẻ bịthụ động, áp đặt, không tích cực, không năng động, chỉ học máy móc theo yêu cầucủa cô. – Chương trình cũ có những bài soạn sẵn dẫn tới giáo viên thụ động, khôngsáng tạo, giáo dục hàng loạt trên toàn nước, không tương thích với từng trẻ, từng vùngmiền – Nội dung chương trình cũ thấp hơn so với năng lực thực của trẻ trong giaiđoạn lúc bấy giờ, không hướng tới vùng phát triển gần của trẻ, không khai thác đượchết tiềm năng của trẻ. – Quá chú trọng đến hoạt động giải trí học tập làm cho chương trình mang tính phổthông hoá. – Xây dựng chương trình với những bộ môn riêng rẽ, nội dung học chồng chéo. – Chưa thực sự chăm sóc đến môi trường tự nhiên hoạt động giải trí của trẻ. – Chưa chăm sóc đến nhìn nhận tác dụng hoạt động giải trí của trẻ. b. Chương trình thay đổi được tiến hành từ năm 1996 ( giáo dục tích hợp theochủ đề ) đã phần nào khắc phục được 1 số ít hạn chế của chương trình cải cách. Chương trình giáo dục tích hợp theo chủ đề có nhiều ưu việt : – Lấy trẻ làm TT, trẻ được hoạt động giải trí phát huy tính tích cực hoạt độngcủa trẻ, giáo viên là thang đỡ, là điểm tựa, tổ chức triển khai, hướng dẫn, khai thác tiềm năngvốn có của đứa trẻ, hướng sự phát triển của trẻ đến vùng “ phát triển gần ”. – Các hoạt động giải trí giáo dục của trẻ được đan cài, lồng ghép, tích hợp vào nhaudựa trên nhu yếu, hứng thú của đứa trẻ – Cho phép người giáo viên dữ thế chủ động, phát minh sáng tạo trong việc làm : tự lựa chọnnội dung, chiêu thức … tự phong cách thiết kế những hoạt động giải trí CS – GD trẻ. – Tăng cường cho trẻ thời cơ lhám phá, thưởng thức – Quan tâm đến việc tạo dựng môi trường tự nhiên hoạt động giải trí phong phú, nhiều mẫu mã, hấpdẫn và bảo đảm an toàn so với trẻ – Cho phép người giáo viên linh động, mềm dẻo trong việc chăm nom, giáo dụctrẻ tương thích với đặc thù của từng trẻ, từng trường, từng địa phương, vùng miền … Tuy nhiên, do giáo viên chưa hiểu rõ thực chất quan điểm tích hợp dẫn tới cáchthực hiện những chủ đề còn chưa tương thích. Giáo viên còn máy móc trong việc lựachọn và tổ chức triển khai thực thi chương trình, còn nhờ vào nhiều vào sự định hướngcủa BGH và tài liệu hướng dẫn. Tài liệu hướng dẫn quá đơn cử, chi tiết cụ thể nêngiáo viên thu động, không phát minh sáng tạo, chỉ thực thi theo tài liệu hướng dẫn. c. Chương trình giáo dục mầm non lúc bấy giờ ( tháng 9/2006 ) mang đặc thù làchương trình khung. Chương trình này được kiến thiết xây dựng theo quan điểm giáo dụctích hợp, lấy trẻ làm TT, bảo vệ nguyên tắc đồng tâm phát triển, tạo điềukiện cho mỗi trẻ được hoạt động giải trí tích cực, phân phối nhu yếu và hứng thú của trẻtrong quy trình chăm nom, giáo dục. Từ chương trình khung này từng địa phương vàtừng trường sẽ xác lập nội dung, chiêu thức, hình thức … tương thích với điều kiệnthực tế của địa phương, trường học và nhu yếu khác nhau nhau của từng trẻ … Kết luận : Trải qua những thời kì phát triển, chương trình giáo dục mầm non đãcó những bước phát triển đáng kể, phân phối nhu yếu phát triển nghành giáo dụcmầm non nói riêng và phát triển con người mới nói chung … Tổ chức hoạt động giải trí giáo dục theo hướng thay đổi để đặt nền tảng cơ sở đạo tạora con người mới cung ứng nhu yếu xã hội lúc bấy giờ, mặt khác khuynh hướng giáo dụccủa những nước trên quốc tế và trong khu vực là tích hợp những hoạt động giải trí giáo dụctrong trường mầm non. Giáo dục tích hợp theo chủ đề đã khắc phục đựơc những hạnchế của chương trình mầm non cũ và bản thân nó có nhiều ưu việt. III. Các bƣớc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non1. Các bước phát triển chương trình giảng dạy ( phong cách thiết kế chương trình ) Khi hiểu phát triển chương trình được xem như một quy trình liên tục pháttriển và hoàn thành xong chương trình giáo dục hoà quyện trong quy trình đào tạo và giảng dạy thìngười ta chia nó thành những bước. Năm 1926, Rugg đã phác hoạ hoạt động giải trí phát triển chương trình như một quátrình gồm 3 bước : 1. Xác định những tiềm năng cơ bản2. Chọn lựa những hoạt động giải trí và tài liệu giảng dạy3. Xây dựng quy mô giảng dạy có hiệu suất cao nhấtNăm 1950, quá trình “ phong cách thiết kế, tổ chức triển khai và thực thi chương trình ” đã đạtđược sự hoàn hảo qua 4 quy trình tiến độ do RalpTyler đề ra : 1. Những mục tiêu mà nhà trường cần đạt được2. Nhũng hoạt động giải trí thiết yếu để đạt được những mục tiêu của giáo dục3. Cách thức để hoạt động giải trí giáo dục được tổ chức triển khai có hiệu quả4. Cách thức hoàn toàn có thể xác lập mức độ đạt được của những tiềm năng giáo dụcTim Wentling lại chia quy trình đào tạo và giảng dạy thành những quy trình tiến độ chính : giai đoạnchuẩn bị, quy trình tiến độ thực thi và quá trình nhìn nhận … Từ việc điều tra và nghiên cứu những quan điểm trên cho ta thấy, quy trình phát triểnchương trình về cơ bản gồm 5 bước : 1. Phân tích tình hình2. Xác định mục tiêu và tiềm năng của chương trình3. Thiết kế chương trình4. Thực thi chương trình5. Đánh giá chương trìnhQuá trình phát triển chương trình giảng dạy này cần được hiểu như một quátrình liên tục và khép kín. Ví dụ, trước khi khởi đầu kiến thiết xây dựng một chương trình nàođó khi nào tất cả chúng ta cũng nghiên cứu và phân tích nhìn nhận tình hình ( nhìn nhận chương trình hiệnhành, tác dụng thực thi nó như thế nào, điều kiện kèm theo triển khai chương trình trong vàngoài nhà trường, nhu yếu xã hội, nhu yếu và sự phát triển, sự tân tiến của ngườihọc ) để kiến thiết xây dựng nên tiềm năng của chương trình. Trên cơ sở tiềm năng của chươngtrình ta mới lựa chọn nội dung giáo dục, chiêu thức giáo dục thích hợp, lựa chọnvà tạo ra những phương tiện đi lại tương hỗ việc triển khai chương trình và lựa chọn cácphương pháp kiểm tra nhìn nhận hiệu quả của người học. 2. Các bƣớc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non. Hỏi : Trình bày những bước phát triển chương trình giáo dục mầm non. Tại saocác bước phát triểnchương trình phải được xếp trong một vòng tròn khép kín ? Các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non là : 1. Phân tích tình hình2. Xác định cách tiếp cận và hình thức phong cách thiết kế chương trình giáo dục củatrường, địa phương mình3. Xác định mục tiêu và những tiềm năng đơn cử theo 5 nghành phát triển phùhợp với điều kiện kèm theo thực tiễn4. Thiết kế nội dung5. Tổ chức những hoạt động giải trí chăm nom, nuôi dưỡng và những hoạt động giải trí tò mò, thưởng thức cho trẻ để thực thi chương trình6. Đánh giá tác dụng thực thi chương trìnhSự phân loại những bước như trên chỉ mang đặc thù tương đối. Trong thực tếcác bước đó luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, tác động ảnh hưởng lẫn nhau và thậm chíđan xen vào nhau và được sắp xếp trong một vòng tròn khép kín. Cách sắp xếp nhưvậy muốn bộc lộ rằng phát triển chương trình là một quy trình liên tục hoàn thiệnvà không ngừng phát triển, khâu nọ ảnh hưởng tác động đến khâu kia. Chúng ta không thểtách rời một khâu mà không xem xét đến sự tác động ảnh hưởng hữu cơ của những khâu khác. Cán bộ quản trị và giáo viên mầm non cần nắm rõ những bước này để vậndụng một cách linh động, phát minh sáng tạo vào việc phát triển và tổ chức triển khai triển khai chươngtrình giáo dục mầm non cho tương thích với điều kiện kèm theo thực tiễn của địa phương, 10 trường, lớp, tương thích với đối tượng người tiêu dùng trẻ của mình. Điều đó có nghĩa là phát triểnchương trình đã góp thêm phần nâng cao chất lượng chăm nom, giáo dục trẻ. D. Hƣớng dẫn sinh viên học tập1. Thế nào là phát triển chương trình giáo dục mầm non ? 2. Cho biết cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dụcmầm non ? 3. Hãy trình diễn những quan điểm tiếp cận và hình thức phong cách thiết kế chương trìnhgiáo dục mầm non. Theo anh ( chị ) việc lựa chọn quan điểm tiếp cận và hình thứcthiết kế chương trình giáo dục mầm non nhờ vào vào yếu tố gì ? 4. Lập sơ đồ để chỉ rõ sự độc lạ giữa những cách tiếp cận trong thiết kếchương trình giáo dục mầm non. 5. Đánh giá cách tiếp cận trong những chương trình giáo dục mầm non Nước Ta, từ đó rút ra Tóm lại về việc lựa chọn cách tiếp cận trong thiết kế xây dựng chương trìnhgiáo dục mầm non. 6. Thế nào phát triển chương trình huấn luyện và đào tạo ? Vẽ sơ đồ trình diễn quy trình pháttriển chương trình giáo dục mầm non. 7. Hãy nghiên cứu và phân tích những cơ sở thực tiễn ở những địa phương việt nam trong giai đoạnhiện nay để phát triển chương trình giáo dục mầm non. 11CH ƢƠNG 2L ẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁODỤC MẦM NON15 tiết ( 10 ; 5 ) A. Mục tiêu của bài : 1. Kiến thức : Hiểu rõ khái niệm kế hoạch, ý nghĩa của việc lập kế hoạch. – Đảm bảo cho SV hiểu rõ nguyên tắc kiến thiết xây dựng KH, cấu trúc và nội dung củatừng loại kế hoạch. 2. Kỹ năng : Biết lập kế hoạch thực thi chương trình cho một độ tuổi ở mộttrường đơn cử trong năm học. 3. Thái độ : Tự giác học tập và nghiên cứu và điều tra – Giáo dục giáo sinh thái độ tích cực, dữ thế chủ động trong học tập. Nghiêm túc trong học tập, tích cực trao đổi đàm đạo. B. Chuẩn bị1. Giảng viên : – Tài liệu chính : 1. Phát triển và tổ chức triển khai triển khai chương trình GD Mầm non – Nguyễn ThịThu Hiền – Nhà xuất bản giáo dục Nước Ta. 2013 – Tài liệu tìm hiểu thêm : 1. Bộ giáo dục đào tạo và giảng dạy, Chương trình chăm nom giáo dục mầm non – 20132. Bộ giáo dục huấn luyện và đào tạo, Hướng dẫn triển khai chương trình CSGD Mầm nontừ 3 – 36 tháng và 3 – 6 tuổi, 20133. Phạm Thị Châu – Nguyễn Thị Oanh – Trần Thị Sinh, Giáo dục học trẻ emtác giả : NXB Đại học Quốc gia, 20104. Nguyễn Ánh Tuyết, GDHMN – những yếu tố lý luận và thực tiễn, NXBĐại học sư phạm, 20105. Website chính thức của vụ GDMN : www.mamnon.edu. vn2. Đối với sinh viên : Đọc tài liệu liên quanC. Nội dung bài giảngI. Khái niệm, ý nghĩa của việc lập kế hoạch1. Khái niệm kế hoạch12Kế hoạch là hàng loạt nói chung những điều vạch ra một cách có mạng lưới hệ thống vềnhững việc làm dự tính làm trong một thời hạn nhất định, với phương pháp, trình tự, thời hạn triển khai. Xây dựng kế hoạch là dự kiến mạng lưới hệ thống những việc làm phải làm, nhữngmục tiêu cần đạt và giải pháp ( giải pháp ) để thực thi tiềm năng. Lập kế hoạch triển khai chương trình là dự kiến mạng lưới hệ thống những tiềm năng cầnđạt được trên trẻ, xác lập và lựa chọn nội dung, chiêu thức chăm nom – giáo dụctrẻ để triển khai tiềm năng trong một khoảng chừng thời hạn nhất định và lên kế hoạchđánh giá việc thực thi chương trình trong một khoản thời hạn đó. Điều đó cónghĩa là, khi kiến thiết xây dựng kế hoạch thực thi chương trình, tất cả chúng ta phải thực thi kếhoạch sau : – Xác định những tiềm năng cần đạt được trên trẻ trong một khoảng chừng thời giannhất định. Tuỳ từng loại kế hoạch mà xác lập tiềm năng cho tương thích – Xác định những nội dung chăm nom, giáo dục trẻ. – Xác định và lựa chọn những giải pháp, giải pháp và những điều kiện kèm theo để thựchiện kế hoạch – Lên kế hoạch nhìn nhận gồm có xác lập mục tiêu nhìn nhận, nội dung đánhgiá, giải pháp và hình thức đánh giá2. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch triển khai chương trình giáo dục mầm non2. 1. Đối với giáo viênXây dựng kế hoạch triển khai chương trình đồng nghĩa tương quan với việc quyết địnhnhững việc phải làm và làm cách nào để để đạt tác dụng tốt nhất nên có tác dụngđịnh hướng trong việc làm của người giáo viên và giúp họ dữ thế chủ động thực hiệnnhiệm vụ, tránh được thực trạng bị động, tuỳ tiện trong công tác làm việc chăm nom – giáodục trẻ, khắc phục thực trạng chồng chéo, tái diễn, đứt đoạn rời rạc trong quá trìnhthực hiện việc làm giáo dục mầm non và hiện tượng kỳ lạ coi trọng hoạt động giải trí này, coinhẹ hoạt động giải trí khác, bảo vệ sự tích hợp hài hoà cân đối, linh động những nội dung vàhình thức giáo dụcViệc thiết kế xây dựng và tổ chức triển khai triển khai kế hoạch có ý nghĩa giúp giáo viên rènluyện năng lượng dự báo, năng lượng tư duy khoa học, năng lượng phong cách thiết kế hoạt động giải trí vàsáng tạo trong việc làm, không rập khuôn máy móc. Kế hoạch triển khai chương trình của nhóm, lớp còn có ý nghĩa kiến thiết xây dựng tinhthần hội đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm, hợp tác ngặt nghèo và thống nhất với nhau giữa những giáoviên cùng thao tác trong quy trình triển khai chương trìnhLập kế hoạch và thực thi kế hoạch còn giúp giáo viên có cơ sở để tự đánhgiá chất lượng tổ chức triển khai thực thi chương trình và có cơ sở để tự nhìn nhận sự pháttriển, sự tân tiến của trẻ dưới sự tác động ảnh hưởng của chương trình. Từ đó, gíáo viên có thểrút ra nhiều bài học kinh nghiệm kinh nghiệm tay nghề và có những kiểm soát và điều chỉnh tương thích trong công tác làm việc tổchức thực thi chương trình chăm nom, giáo dục trẻ. 2.2. Đối với những nhà quản lýViệc lập kế hoạch thực thi chương trình giáo dục mâm non của một trườngsẽ giúp cán bộ quản trị có sự chỉ huy thống nhất so với những bộ phận, những tập thể, cá13nhân trong toàn trường ; bộc lộ được triết lý riêng của từng trường và những địnhhướng cơ bản để từ đó, giáo viên kiến thiết xây dựng và tổ chức triển khai triển khai kế hoạch trongtừng nhóm, lớp một cách có hiệu suất cao. Kế hoạch thực thi chương trình giáo dục mầm non của giáo viên và của nhàtrường cũng là cơ sở để cán bộ quản trị của trường tự nhìn nhận kết quả thực hiệncủa trường mình và cấp trên kiểm tra nhìn nhận chất lượng triển khai chương trìnhcủa nhà trường, từ đó, cán bộ quản trị có cơ sở để rút kinh nghiệm tay nghề trong công tácchỉ đạo thực thi chương trình trong thời hạn tiếp theo. Việc lập kế hoạch thực thi chương trình giúp cho cán bộ quản trị và giáoviên mầm non có cơ sở thực tiễn để phát triển chương trình2. 3. Đối với trẻ mầm nonViệc thiết kế xây dựng kế hoạch triển khai chương trình phải dựa trên hiệu quả nhữnggì quan sát được trên trẻ, dựa trên sự hiểu biết về sự phát triển và sự học của trẻ. Điếu đó sẽ giúp trẻ hình thành được những kỹ năng và kiến thức và kiến thức và kỹ năng một cách có hệthống, phát triển những năng lượng chung và những kỹ năng và kiến thức sống thiết yếu giúp trẻ pháttriển tổng lực những mặt nhằm mục đích đạt được tiềm năng đề ra trong chương trình. Việc triển khai chương trình cũng sẽ tạo điều kiện kèm theo cho mỗi trẻ được hoạtđộng tích cực, phân phối nhu yếu và hứng thú của trẻ trong quy trình chăm nom, giáodục trẻ. II. Nguyên tắc kiến thiết xây dựng kế hoạch thực thi chương trình giáo dục mầmnonNguyên tắc là những nhu yếu, những lao lý chung nhất, cơ bản nhất bắtbuộc người giáo viên và cán bộ quản trị phải tuân theo khi kiến thiết xây dựng kế hoạchnhằm bảo vệ mục tiêu và hiệu suất cao của quy trình thiết kế xây dựng kế hoạchQuy trình kiến thiết xây dựng kế hoạch triển khai chương trình yên cầu giáo viên mầmnon và cán bộ quản trị phải không cho 1 số ít nguyên tắc sau : 1. Xây dựng kế hoạch phải không cho tiềm năng giáo dục2. Xây dựng kế hoạch phải bảo vệ tính khoa học và tính thực tiễn3. Xây dựng kế hoạch phải đảm tính phát triển4. Xây dựng kế hoạch phải bảo vệ tính toàn diện5. Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạchIII. Các loại kế hoạch thực thi chương trình, cấu trúc và nội dung của từngloại kế hoạchKế hoạch năm : Bao quát chương trình giáo dục trong 1 năm học, gồm mụctiêu, nội dung / mạng lưới hệ thống chủ đề trong năm học. ( kế hoạch này do sởGD, phòng, BGH thiết kế xây dựng ) Kế hoạch tháng / chủ đề : là sự cụ thể hoá những nội dung giáo dục nhằm mục đích đápứng với tiềm năng GD theo những nghành phát triển, được triển khai qua những hoạtđộng học, mày mò, thưởng thức, đi dạo, … của trẻ trong 1 tháng / chủ đề. ( Kếhoạch này do GV và BGH thiết kế xây dựng ) 14K ế hoạch tuần, ngày : là sự sắp xếp những hoạt động học, tò mò, trảinghiệm, đi dạo của trẻ ( ở những nghành nghề dịch vụ phát triển ) vào những ngày trong tuần và cácthời điểm trong ngày nhằm mục đích tiến hành nội dung GD ( GV kiến thiết xây dựng ) – Khả năng, nhu yếu, hứng thú của trẻ. – Những kiến thức và kỹ năng đơn thuần bắt nguồn từ thực tiễn đời sống, văn hoá xã hộivà thiên nhiên và môi trường tự nhiên của địa phương. – Chương trình giáo dục mầm non. – Thời gian trẻ đến và ở tại trường. – Cơ sở vật chất của trường học. 1. Kế hoạch triển khai chương trình theo năm học cho từng độ tuổia ) Căn cứ để thiết kế xây dựng kế hoạch theo năm học cho từng độ tuổi – Mục tiêu chương trình và tiềm năng độ tuổi – Nội dung chương trình theo độ tuổi ở từng nghành phát triển trong chươngtrình giáo dục mầm non – Điều kiện thực tiễn của trường, lớp ; năng lực phát triển của trẻ, số lượng trẻtrên cô, số lượng trẻ trong lớp ; cơ sở vật chất : phòng nhóm, sân chơi, thiết bị, nguyên vật liệu, đồ dung và đồ chơi ; nhu yếu và sự tham gia của cha mẹ trẻ vàoquá trình chăm nom, giáo dục trẻ, điều kiện kèm theo tự nhiên, kinh tế tài chính, văn hoá xã hội của địaphương nơi trẻ sinh sống … b ) Cấu trúc kế hoạch triển khai chương trình theo năm học – Tên kế hoạch. Ví dụ, kế hoạch triển khai chương trình năm học năm trước – năm ngoái – Khối, lớp. Ví dụ, mẫu giáo lớn ( 5 – 6 tuổi ) – Trường mầm non. Ví dụ, trường mầm non Tân Trào-TP Tuyên QuangI. Đặc điểm tình hìnhII. Mục tiêu cuối tuổi theo từng nghành phát triểnIII. Những nội dung hầu hết ( nội dung giáo dục theo những nghành nghề dịch vụ phát triển ) ( là cơ sở để GV lập kế hoạch triển khai chƣơng trình theo tháng, chủ đề ) IV. Dự kiến những chủ đề giáo dục trong năm và phân phối thời hạn cho từngchủ đềTênDự kiến thờiGhTT chủ đềgiani chúV. Biện pháp triển khai nội dungVI. Đánh giá kết quả thực hànhc ) Các bước kiến thiết xây dựng kế hoạch thực thi chương trình năm học theo độ tuổi * Bước 1 : Chuẩn bị. cán bộ quản trị và những giáo viên cần tích lũy thông tinlàm địa thế căn cứ cho việc thiết kế xây dựng kế hoạch. Kết quả của bước này bộc lộ trong mục1 : đặc thù tình hình. * Bước 2 : Xác định tiềm năng cuối độ tuổi theo từng nghành nghề dịch vụ phát triển ( thểchất, nhận thức, ngôn từ, tình cảm – xã hội, thẩm mĩ ) Mục tiêu cuối độ tuổi được xác lập dựa trên những cơ sở sau : 15 – Mục tiêu cuối độ tuổi nhà trẻ ( 3 tuổi ) hoặc tuổi mẫu giáo ( 6 tuổi ) thể hiệntrong chương trình giáo dục mầm non. – Dấu hiệu nhìn nhận ở từng nghành đơn cử cho từng độ tuổi. – Mục tiêu phát triển trẻ ở lứa tuổi này trong tài liệu hướng dẫn thực hiệnchương trình. – Kết quả nhìn nhận sự phát triển của trẻ ở năm học trước * Bước 3 : Xác định những nội dung hầu hết trong từng nghành nghề dịch vụ cho một độtuổi cụ thểNhững nội dung được xác lập địa thế căn cứ vào : – Các nội dung theo từng nghành nghề dịch vụ của một độ tuổi đơn cử trong chương trìnhgiáo dục mầm non – Mục tiêu cuối độ tuổi đã xác lập ở trên – Đặc điểm vùng miền, thực tiễn địa phương, trường, lớp, đặc thù của trẻtrong lớpKhi đã xác lập được nội dung hầu hết trong từng nghành nghề dịch vụ, những ngườixây dựng kế hoạch phải dự kiến được những chủ đề sẽ tiến hành thực thi cho trẻ tìmhiểu mày mò trong năm học, gồm có : tên những chủ đề, dự kiến trình tự thực hiệncác chủ đề, dự kiến lượng thời hạn triển khai từng chủ đề. Các chủ đề được lựa chọn phải dựa trên : – Mục tiêu của chương trình – Hứng thú và năng lực của trẻ – Kinh nghiệm đã có ( về kiến thức và kỹ năng, kiến thức và kỹ năng, thái độ … ) – Điều kiện tổ chức triển khai những hoạt động giải trí – Ý tưởng, hứng thú, hiểu biết của giáo viên – Các sự kiện diễn ra xung quanh – Sự tương hỗ của phụ huynhKL : Có nhiều cách kiến thiết xây dựng kế hoạch, tuy nhiên phải biểu lộ rõ cácvấn đề : – Mục tiêu, nội dung những nghành phát triển tương thích với trẻ của trường. – Dự kiến những chủ đề cho năm học tương thích với điều kiện kèm theo, với thực trạng, vớitrẻ của lớp, trẻ của từng trường và địa phương. 2. Lập kế hoạch triển khai chƣơng trình theo tháng ở lứa tuổi nhà trẻKhi lập kế hoạch giáo viên không chỉ địa thế căn cứ trên kế hoạch thực hiệnchương trình theo năm học, mà còn phải tính đến năng lực, nhu yếu và hứng thúcủa trẻ trong thời gian lên kế hoạch để thôi thúc sự phát triển của trẻ. Tạo điều kiện kèm theo cho trẻ sử dụng những giác quan trong khi mày mò hoạtđộng với vật phẩm, đồ chơi, vật thật. Các kiến thức và kỹ năng và kĩ năng, thái độ sẽ được lặp đi lặp lại trong kế hoạchở những mức độ khó và phức tạp tăng lên. Có thể đưa vào kế hoạch thực thi trong 2 tuần từ 8-10 nnội dung ( kiến thức và kỹ năng, kĩ năng, thái độ ) khác nhau ở cả 4 nghành pháttriển., tuy nhiên không phải là phân đều cho mỗi nghành, mà tùy thuộc vào điều kiệnvà thời gian triển khai có những nghành phát triển sẽ ưu tiên hơn. Vidụ : khi lập kế16hoạc cho trẻ khám phá về những bộ phận khung hình thì nghành phát triển nhận thức và thểchất sẽ được chú trọng hơn ( những kĩ năng quan sát, so sánh bằng những giác quan, cácbài tập phát triển cơ bắp ) ; khi cho trẻ tìm hiểu và khám phá về những thành viên trong mái ấm gia đình thìcác kĩ năng về tình cảm xã hội sẽ được chú trọng nhiều hơn. Những nội dung chương trình sẽ được đưa từ từ vào những tháng, saocho nội dung chương trình sẽ được thực thi không thiếu. Tháng ………… năm …………… 1. Mục tiêuCăn cứ trên kế hoạch triển khai chương trình theo năm học, giáo viên xácđịnh tiềm năng : kỹ năng và kiến thức, kĩ năng và thái độ sẽ hình thành cho trẻ theo 4 lĩnh vựcphát triển ( sức khỏe thể chất, nhận thức, ngôn từ và tình cảm xã hội ). Lựa chọn những mụctiêu sao cho bảo vệ tính phát triển ( từ dễ đến khó, từ gần đến xa, những mục tiêunày sẽ được Phát triển ở những tháng sau đó ). 2. Chuẩn bịNhững vật dụng, nguyên vật liệu không có sẵn hoặc nhu yếu cha mẹ phảichuẩn bị. 3. Kế hoạch thực hiệnCác hoạt động giải trí ở tuần 1 và tuần 3 được lặp lại ở trong tuần 2 và tuần 4 nhưngmức độ khó và phức tạp sẽ được triển khai trong kế hoạch từng hoạt động giải trí đơn cử. Tuần 1 và 2T uần 3 và 4 hƣ2 hứ3hứ4hứ5hứ6hứ2hứ3hứ4hứ5hứ6ĐóntrẻThểdục sáng ( nếu có ) Chơi tập cóchủ đíchDạochơi ngoàitrờiChơi – tập buổisángChơi tập buổichiều3. Lập kế hoạch thực thi theo chủ đềTrong chương trình chăm nom giáo dục mầm non có đưa ra 10 chủ đề, nhưngnhững chủ đề này chỉ mang đặc thù gợi ý. Giáo viên tự lựa chọn những chủ đề ( chủ17đề lớn và những chủ đề nhỏ ) được triển khai ở lớp mình. Kế hoạch thực thi chủ đềcó thể theo lược đồ sau : Tên chủ đề : ……….. ( …….. tuần, từ ngày ………. đến ngày …………. ) 1. Mục tiêu chủ đềCăn cứ trên kế hoạch thực thi chương trình theo năm học, giáo viên xácđịnh tiềm năng, kiến thức và kỹ năng, kĩ năng và thái độ sẽ hình thành cho trẻ theo 5 lĩnh vựcphát triển ( sức khỏe thể chất, nhận thức, ngôn từ, thẩm mĩ và tình cảm – xã hội ). Không nênđưa quá nhiều tiềm năng trong một chủ đề. Chú ý phát triển những kĩ năng ở những lĩnhvực phát triển tương thích với chủ đề. Lựa chọn những tiềm năng sao cho bảo vệ tínhphát triển ( từ dễ đến khó, từ gần đến xa, những tiềm năng này sẽ được phát triển ở cácchủ đề tiếp theo. ) 2. Chuẩn bịNhững vật dụng, nguyên vật liệu không có sẵn hoặc nhu yếu cha mẹ phảichuẩn bị. 3. Mạng nội dungGiáo viên dự kiến những nội dung hoàn toàn có thể thực thi trong chủ đề. Mỗi nội dungcó thể coi là một chủ đề nhỏ. Giáo viên hoàn toàn có thể chỉ dừng lại ở việc chia chủ đề lớnthành những chủ đề nhỏ, không làm chi tiết cụ thể nội dung chủ đề nhỏ mà phối hợp nội dungtrong mạng hoạt động giải trí. 4. Mạng hoạt độngGiáo viên dự kiến những hoạt động giải trí sẽ thực thi ở mỗi chủ đề nhỏ. Lưu ý tăngcường những hoạt động giải trí để dạy trẻ cách học ( tìm tòi, thực hành thực tế …. ) 5. Lập kế hoạch thực hiệnTuần1Tuần / thứThời điểmTuần2T T T T T3 4 5 6 Đón trẻThể dụcsángHoạtđộng chung / giờhọcDạo chơingoài trờiChơi ởcác góc buổisángChơi ởcác goc buổichiếu18Tuần .. Tuần5 …. Lưu ý : Giáo viên không nhất thiết phải lập kế hoạch theo cách như đã hưỡngdẫn ở trên. Mỗi trường, thậm chí còn mỗi giáo viên hoàn toàn có thể có cách làm riêng. Song cầnphải bảo vệ thực thi được mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục theo độtuổi. 4. Lập kế hoạch thực thi những hoạt động giải trí giáo dục trong một ngày5. Kế hoạch tổ chức triển khai hoạt động giải trí chăm nom – giáo dục trẻCó thể soạn một dạng hoạt động giải trí thao lược đồ sau : Tên hoạt động giải trí : ……………………………. Mục đích : Trong một hoạt động giải trí chỉ nên đặt ra 1-2 mục tiêu và nỗ lực thựchiện mục tiêu đó. Chuẩn bị : Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu cần, những hoạt động giải trí làm quentrước khi thực thi hoạt động giải trí. Tổ chức thực thi / cách triển khai : Các bước tổ chức triển khai cho trẻ triển khai hoạtđộng để đạt được mục tiêu đưa ra. Lƣu ý : Mức độ cụ thể của kế hoạch hoạt động giải trí / bài soạn tùy thuộc vào khảnăng của từng giáo viên. Đối với giáo viên mới hoàn toàn có thể soạn cụ thể hơn so với giáoviên có kinh nghiệm tay nghề. Những hoạt động giải trí như thể dục sáng, hoạt động giải trí chơi, đi dạo chỉ cần soạnmột lần cho 1-2 tuần. Những lần triển khai sau bổ trợ những điểm đổi khác nếucó. Nếu hoạt động giải trí hoặc game show được lựa chọn từ một tài liệu nào đó, trò chơiquen thuộc, game show dân gian chỉ cần ghi tên hoạt động giải trí / game show và những điềuthay đổi ( nếu có ) khi triển khai ở lớp mình, không cần chép lại mà nên trích dẫn têntài liệu. D. Hƣớng dẫn sinh viên học tập1. Hãy kể tên những loại kế hoạch thực thi chương trình giáo dục mầm non. Trình bày cấu trúc, nội dung của từng loại kế hoạch. 2. Lập sơ đồ biểu lộ trình tự những bước lập kế hoạch triển khai chương trìnhtheo năm học cho từng độ tuổi. 3. Lập sơ đồ bộc lộ trình tự những bước lập kế hoạch triển khai chủ đề ( ở mẫugiáo ) và kế hoạch tháng ( ở nhà trẻ ). 4. Thực hành nhóm : bàn luận và nêu nhận xét những bản kế hoạch đưa ratrong phần phụ lục 1 ( Một số mẫu kế hoạch – Giáo trình ) 5. Hãy lập kế hoạch thực thi chuơng trình cho một độ tuổi ở một trường cụthể trong năm học. 6. Hãy lựa chọn một chủ đề tương thích với địa phương của bạn và lập kế hoạchthực hiện chủ đề đó sao cho tương thích với thực tiễn của địa phương và của trẻ ở địaphương đó. Thành lập nhóm 4 – 6 người để tranh luận và san sẻ kinh nghiệm tay nghề về vấnđề này. 197. Thực hành tổ chức triển khai thực thi kế hoạch hoạt động giải trí theo chủ đề do bạn tựlập. Hãy nêu nhận xét về tác dụng triển khai kế hoạch, những yếu tố cần thay đổicho tương thích với trong thực tiễn của trẻ ở lớp và điều kiện kèm theo của địa phương. 8. Hãy lập kế hoạch tổ chức triển khai hoạt động giải trí chăm nom, giáo dục trẻ trong mộtngày và cho một hoạt động giải trí. Thành lập nhóm và san sẻ kinh nghiệm tay nghề cho nhau. * Thực hành : 7 tiết1. Thảo luận và nêu nhận xét những bản kế hoạch của những trường mầm non2. Lập kế hoạch thực thi chương trình theo năm học, theo chủ đề … ( đốitượng tự chọn ) * Kiểm tra : 1 tiết20CHƢƠNG 3T Ổ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TÍCH HỢPTHEO CHỦ ĐỀ14 tiết ( 6 ; 8 ) A. Mục tiêu của bài : 1. Kiến thức : Trang bị cho sinh viên 1 số ít kiến thức và kỹ năng cơ bản về quan điểmtích hợp, cách tỏ chức những hoạt động giải trí giáo dục tích hợp trong thực thi CTGDMN2. Kỹ năng : Sinh viên có kỹ năng và kiến thức thiết yếu như : Vận dụng phát minh sáng tạo tri thứccơ bản vào việc tổ chức triển khai những hoạt động giải trí giáo dục tích hợp, Bước đầu hình thànhnhững kiến thức và kỹ năng thiết yếu như biết phong cách thiết kế, tổ chức triển khai thực thi những hoạt động giải trí giáo dụctrẻ theo hướng tích hợp ở trường mầm non. 3. Thái độ : Giáo dục SV trang nghiêm trong học tập, tích cực trao đổi thảo luậnB. Chuẩn bị1. Giảng viên : – Tài liệu chính : 1. Phát triển và tổ chức triển khai thực thi chương trình GD Mầm non – Nguyễn ThịThu Hiền – Nhà xuất bản giáo dục Nước Ta. 2013 – Tài liệu tìm hiểu thêm : 1. Bộ giáo dục đào tạo và giảng dạy, Chương trình chăm nom giáo dục mầm non – 20132. Bộ giáo dục đào tạo và giảng dạy, Hướng dẫn triển khai chương trình CSGD Mầm nontừ 3 – 36 tháng và 3 – 6 tuổi, 20133. Phạm Thị Châu – Nguyễn Thị Oanh – Trần Thị Sinh, Giáo dục học trẻ emtác giả : NXB Đại học Quốc gia, 20104. Nguyễn Ánh Tuyết, GDHMN – những yếu tố lý luận và thực tiễn, NXBĐại học sư phạm, 20105. Website chính thức của vụ GDMN : www.mamnon.edu. vn2. Đối với sinh viên : Đọc tài liệu liên quan2. Sinh viên : Đọc tài liệu liên quanC. Nội dung bài giảngI. Quan điểm tích hợp21Theo quan điểm của nhiều nhà khoa học, giáo dục theo hướng tích hợp làphù hợp và có hiệu suất cao hơn so với bậc học mầm non. Vậy giáo dục theo hướngtích hợp là gì ? Tích hợp không phải là đặt cạnh nhau, link với nhau mà là xâm nhập, đanxen những đối tượng người dùng hay những bộ phận của đối tượng người tiêu dùng vào nhau tạo thành một chỉnhthể .. Tất cả những yếu tố xã hội, tự nhiên và khoa học của thiên nhiên và môi trường đan quyệnvào nhau tạo thành môi trường tự nhiên sống đa dạng chủng loại của trẻ. Xuất phát từ quan điểmnày mà chương trình giáo dục trẻ con được kiến thiết xây dựng theo nguyên tắc tích hợp theochủ đề. Giáo dục tích hợp và dạy học tích hợp nhấn mạnh vấn đề việc phối hợp nhiều nộidung giáo dục ( xã hội tự nhiên, khoa học ) trải qua những hoạt động giải trí tích cực của cánhân trẻ với môi trường tự nhiên sống của mình. Trong chách học này, trẻ học một cách tựnhiên, không có số lượng giới hạn tuyệt đối về thời hạn, khoảng trống và môn học. NhưBredekamp viết : “ Việc hộc không chỉ xảy ra trong khoanh vùng phạm vi hạn hẹp của mỗi mônhọc, sự học và phát triển của trẻ mang tính tích hợp. Một hoạt động giải trí thôi thúc mộtmặt phát triển nào đó đồng thời cũng tác động ảnh hưởng đến những mặt phát triển khác ”. Tích hợp được triển khai theo nhiều cách khác nhau : Tích hợp theo chủ đềTích hợp trong một hoạt động giải trí. * Tích hợp theo chủ đề là gì ? Tích hợp theo chủ đề là việc tổ chức triển khai những hoạt động giải trí ( những hoạt động giải trí có thểtrong một ngày hoặc trong một số ít ngày ) xoay quanh nội dung một chủ đề nào đó. Ví dụ : Thực hiện chủ đề “ những loại quả ”. Trong giờ học có chủ đích : cho trẻlàm quen những loại quả, trong giờ hoạt động giải trí góc : cho trẻ nặn những loại quả, vẽ, tô màucác loại quả, trong giờ hoạt động giải trí ngoài trời : cho trẻ quan sát vườn cây ăn quả, họcđếm những loại quả theo một tín hiệu đặc trưng nào đó ; tập pha nước cam ……. * Tích hợp trong một hoạt động giải trí là gì ? Theo chúng tôi, tích hợp trong một hoạt động giải trí biểu lộ ở những điểm sau : – Khi tổ chức triển khai một hoạt động giải trí nhằm mục đích thôi thúc một mặt phát triển nào đó, giáoviên cần quan tâm tác động ảnh hưởng cùng một lúc đến nhiều mặt phát triển khác nhau của trẻ. Ví dụ : Tổ chức hoạt động giải trí với vật phẩm ( đề tài “ Xếp nhà Tặng Ngay bạn ” ) : mục đíchchủ yếu là phát triển, rèn luyện hoạt động khôn khéo của bàn tay, ngón tay và hìnhthành ở trẻ kĩ năng xếp chồng những hình khối gỗ theo chủ đề, nhưng đồng thời giáoviên cũng cần khai thác nội dung đó để phát triển những mặt khác như phát triển vềmặt tình cảm – xã hội, phát triển ngôn từ, phát triển nhận thức … – Tích hợp những nghành nội dung trong môt hoạt động giải trí tức là khai thác nộidung của những nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí khác nhau vào trong quy trình tổ chức triển khai một hoạtđộng nào đó. Ví dụ : Khi tổ chức triển khai hoạt động học có chủ đích thuộc nghành mày mò khoahọc, giáo viên hoàn toàn có thể khai thác những nội dung có tương quan ở những nghành nghề dịch vụ khác nhưthơ, truyện, âm nhạc, toán, tạo hình, … nhưng cần chú ý quan tâm khai thác những nội dung gđóphải thực thi một cách linh động, nhẹ nhàng không làm mất đi tính trọng tâm của22nội dung chính của giờ hoạt động giải trí. Thông thường người ta tích hợp những nội dungkhác vào đầu hoặc cuối buổi học. Vì sao giáo dục mầm non phải lựa chọn cách tiếp cận tích hợp ? Theo chúng tôi xuất phát từ những lí do sau : – Giáo dục tích hợp tương thích với đặc thù phát triển của trẻ lứa tuổi này. – Bản thân đời sống chung quanh mang tính tổng thể và toàn diện, toàn vẹn. II. Tổ chức những hoạt động giải trí tích hợp theo chủ đề1. Khái niệm về chủ đềChủ đề trong giáo dục mầm non được hiểu là một phần nội dung kiến thức và kỹ năng, kĩ năng cùng phản ánh một yếu tố nào đó mà trẻ tìm hiểu và khám phá, tò mò và học theonhiều cách khác nhau dưới sự tổ chức triển khai hướng dẫn của giáo viên trong một khoảngthời gian thích hợp. Chủ đề hoàn toàn có thể rộng ( lớn ) hoặc hẹp ( nhỏ ). Một chủ đề lớn hoàn toàn có thể bao gồmnhiều chủ đề nhỏ. Từ chủ đề quê nhà – Thủ đô – Bác Hồ hoàn toàn có thể phát triển thànhcác chủ đề nhánh như : Làng Vạn Phúc của em, dân Tộc Thái của em, Người ViệtNam, Bác Hồ với mần nin thiếu nhi, Thủ đô Hà nội …. Chủ đề hoàn toàn có thể đơn cử nhưng hoàn toàn có thể trừu tượng, hoàn toàn có thể mang tính địa phươngnhưng cũng hoàn toàn có thể mang tính chung. Trẻ càng nhỏ, Chủ đề càng phải đơn cử, gầngũi và mang tính dịa phương có quy mô nhỏ để trẻ hoàn toàn có thể liên hệ với những hiểubiết và kinh nghiệm tay nghề đã có của mình. 2. Yêu cầu so với việc lựa chọn chủ đềChủ đề cần tính đến nhu yếu, hứng thú và những kiến thức và kỹ năng bắt nguồn từ cuộcsống của trẻ. Chủ đề cần tương thích với nhận thức của trẻ ở từng lứa tuổi. Trẻ càng nhỏ thìchgủ đề càng phải đơn cử, mang tính địa phương và gầ gũi với hiện tại và phạm vinội dung hẹp. Lựa chọ Chủ đề sao cho hoàn toàn có thể tạo được nhiều thời cơ để trẻ tò mò, trảinghiệm, giúp trẻ học tốt nhất. Chủ đề có tiềm ẩn những giá trị xã hội mà trẻ cần để sống. Chủ đề phải phân phối được những tiềm năng trong chương trình. giáo viên có đủ nguồn để phân phối kinh nghiệm tay nghề cho trẻ gồm có cả kinhnghiệm kiến thức và kỹ năng, năng lực tổ chức triển khai những sáng tạo độc đáo thành chủ đề, hoàn toàn có thể tổ chứccác hoạt động giải trí với vật phẩm, đồ chơi, vật thật ; những hoạt động giải trí phân phối nhu yếu và hứngthú của trẻ, những hoạt động giải trí sử dụng những giác quan. Tên Chủ đề dễ hiểu, thân thiện với trẻ. Chủ đề phải được thực thi tối thiểu trong thời hạn một tuần. 3. Các cách lựa chọn chủ đề. Có nhiều cách lựa chọn chủ đề nhưng phổ cập có 3 cách sau : a. Cách thứ nhất là lựa chọn Chủ đề xuất phát từ trẻ : Đây là cách giáo viênlựa chọn Chủ đề dựa trên sự chăm sóc, hứng thú kinh nghiệm tay nghề của trẻ, đơn cử thôngqua xảy ra. Lựa chọn, chủ đề theo cách này thường gây sự hứng thú cho trẻ, làm23cho chương trình có độ linh động cao, phát huy được sự phát minh sáng tạo dữ thế chủ động của giáoviên nhưng yên cầu giáo viên phải có trình độ trình độ, nhạy cảm với những gĩxảy ra trên trẻ. Mặt khác, không phải khi nào trẻ cũng biểu lộ một cách rõ ràngnhững hứng thú của những bộc lộ, những thắc mắc, những thứac mắc của trẻ về những sựkiện, hiện tượng kỳ lạ đang bản thân. b. Cách thứ hai là lựa chọn chủ đề xuất phát từ giáo viên : là những chủ đề dogiáo viên dữ thế chủ động đưa ra dựa trên những chủ đề gợi ý trong chương trình và hướngdẫn triển khai chương trình. Mục đích của giáo viên khi thực thi chủ đề là nhằmđạt được một tiềm năng giáo dục nhất định nào đó. Với những chủ đề này, để tạo ra sự hứng thú ở trẻ, tránh sự áp đặt, giáo viênnên ra mắt trước với trẻ ý tưởng sáng tạo chính của chủ đề, được cho phép trẻ tham gia xâydựng mạng nội dung cũng như những hoạt động giải trí mà trẻ thích. Hướng kiến thiết xây dựng Chủ đề theo cách này sẽ djễ dàng hơn cho giáo viên trongquá trình thực thi. hdc. Cách thứ 3 là lựa chọn chủ đề xuất phát từ những sự kiện, hiện tượng kỳ lạ diễnra xung quanh trẻ. Ví dụ nhhư sự kiện Seagame 22, Worlcup … * Khi lựa chọn chủ đề giáo viên cần quan tâm. + Thời gian thực thi một chủ đề cần tính đến hứng thú của trẻ, khôngnên lê dài quá khi trẻ không còn hứng thú nữa. giáo viên hoàn toàn có thể lê dài hoặcgiảm bớt thời hạn tùy thuộc vào hứng thú của trẻ và điều kiện kèm theo thực thi chủ đề đó. Trình tự triển khai hoàn toàn có thể đổi khác, tùy thuộc vào điều kiện kèm theo, thời điểmđể triển khai chủ đề tốt nhất ( trẻ có điều kiện kèm theo quan sát và thực hành thực tế ) Tên chủ đề, thời hạn thực thi chủ đề, số lượng chủ đề và trình tựthực hiện chủ đề ở những lớp hoàn toàn có thể khác nhau. Nội dung của chủ đề sẽ là phương tiện đi lại để hình thành và phát triển cáckĩ năng, tình cảm thái độ ở trẻ. Do đó, tùy thuộc vào mỗi chủ đề đơn cử, giáo viênchú trọng phát triển ở những mlĩnh vực nhất định. Ví dụ : Như những chủ đề thuộclĩnh vực tự nhiên có lợi thế phát triển nhận thức, ngôn từ, những chủ đề thuộclĩnh vực xã hội có lợi thế hơn về phát triển tình cảm, thái độ …. Như vậy việc lựa chọn chủ đề không phải chỉ dựa vào chương trình vàhướng dẫn thực thi chương trình như lúc bấy giờ 1 số ít trường mầm non vẫn làm. Điều cơ bản cần quan tâm là giáo viên phải biết phối hợp một cách hài hòa và hợp lý giữa cáccách lựa chọn, biết cân đối giữa cách lựa chọn xuất phát từ cô và cách lựa chọnxuất phát từ trẻ. 4. Tạo ra mạng lưới hệ thống chủ đề ( hay ngân hàng nhà nước chủ đề ) cho trẻ từng lứa tuổinhƣ thế nào ? Tạo ra một mạng lưới hệ thống chủ đề là điểm khởi đầu cho việc lập kế hoạch thực hiệnchủ đề. Các bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm những gợi ý sau đây về cách xác lập mạng lưới hệ thống chủ đề. Đầu tiên toàn bộ giáo viên trong khối lớp ở từng lứa tuổi tự mình tạo lập mạng lưới hệ thống cácchủ đề dựa trên những chủ đề lớn được gợi ý trong chương trình. Số lượng chủ đềcàng nhiều càng tốt. Sau đó những giáo viên này sẽ ngồi tập trung chuyên sâu lại với nhau cùng24trao đổi, san sẻ và luận bàn tác dụng vừa thu được. Chắc chắn rằng, trong nhóm sẽcó chủ đề cùng Open. Một số chủ đề chỉ có ở một hay một số ít người. Khi xemxét tác dụng của đồng nghiệp, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể ghi lại những sáng tạo độc đáo đó. Đươngnhiên tất cả chúng ta hoàn toàn có thể bổ trợ thêm những sáng tạo độc đáo mới Open ở trong đầu. Việccuối cùng là ghi chép lại mạng lưới hệ thống chủ đề của nhóm lứa tuổi. Đây là địa thế căn cứ để lậpkế hoạch triển khai chủ đề sau này của từng nhóm lớn. Tuy nhiên, trong quá trìnhthực hiện mỗi nhóm, lớp hoàn toàn có thể biến hóa, bổ trợ chủ đề hoặc phát triển chủ đề nảysinh từ những sự kiện diễn ra ở trong lớp hoặc ở trẻ. Cách làm này hoàn toàn có thể vận dụng cho cả việc kiến thiết xây dựng kế hoạch thực thi chủđề. 5. Tổ chức thực thi chủ đềViệc triển khai chủ đề được triển khai theo 3 tiến trình : a. Giai đoạn 1 : chuẩn bịTrong quá trình này, giáo viên cần triển khai nhưng nội dung việc làm nhưsau : Lập kế hoạch triển khai chủ đề. Thiết kế môi trường học tập để triển khai chủ đề : Khi thực thi chủ đề thìphần lớn môi trường tự nhiên lớp học bộc lộ nội dung của chủ đề đó. Tùy thuộc vào khảnăng thực tiễn về vật dụng, đồ chơi, nguyên vật liệu để sắp xếp môi trường tự nhiên lớp học. Sựbố trí này chỉ mang đặc thù gợi ý cho trẻ hoạt động giải trí và sắp xếp thiên nhiên và môi trường củamình. Môi trường này sẽ được hoàn thành xong trong quy trình triển khai chủ đề. Giáoviên được cho phép trẻ tham gia vào việc tổ chức triển khai môi trường học tập để gây hứng thúcho trẻ đến chủ đề. Kiến thức và kinh nghiệm tay nghề của giáo viên về chủ đề. b ) Giai đoạn 2 : Thực hiện chủ đềViệc triển khai chủ đề được triển khai theo 3 bước : Bƣớc 1 : Bắt đầu chủ đề ( hay Mở chủ đề ) Mục đích : Tạo sự chú ý quan tâm, chăm sóc và kích thích sự hứng thú của trẻ đối vớinội dung chủ đề, khai thác kinh nghiệm tay nghề sẵn có của trẻ về chủ đề để hình thành vấnđề cần tìm hiểu và khám phá. Cách triển khai : chủ đề hoàn toàn có thể trình làng cho trẻ bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng những chiêu thức dưới đây một cách linhhoạt để dẫn dắt trẻ hướng vào chủ đề một cách tự nhiên như : – Trò chuyện, đàm thoại để giúp trẻ nhớ lại những kinh nghiệm tay nghề vàkiến thức tương quan đến chủ đề, trải qua đó giáo viên cũng biết được mức độ nắmkiến thức của trẻ về chủ đề. – Các hoạt động giải trí biểu lộ kinh nghiệm tay nghề của trẻ về chủ đề như vẽ, hát, kểchuyện, minh họa bằng động tác để tăng cảm hứng. Tất cả những hoạt động giải trí đó đềuhướng vào tạo hứng thú và sự chăm sóc trong bước đầu của trẻ so với chủ đề. – Khi đã lôi cuốn được sự chăm sóc, chú ý quan tâm, tạo được sự hứng thú của trẻđối với chủ đề, giáo viên lần lượt đặt những câu hỏi, đưa ra những yếu tố mà trẻ chưabiết, chưa vấn đáp được hay chưa xử lý được để kích thích nhu yếu muốn tìm25

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories