Pháp chế xã hội chủ nghĩa – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ chính trị – xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó đòi hỏi các cơ quan, nhân viên nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân tôn trọng, tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh hiến pháp, pháp luật không có ngoại lệ.[1][2][3]

Ở Nước Ta[sửa|sửa mã nguồn]

Ở Việt Nam, pháp chế xã hội chủ nghĩa được quy định tại Điều 8 của Hiến pháp năm 2013: “1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. 2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”.[4]

Pháp chế xã hội chủ nghĩa được quy định bởi pháp luật xã hội chủ nghĩa. Do vậy, để có pháp chế xã hội chủ nghĩa, Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải ban hành được hệ thống pháp luật đầy đủ, hoàn chỉnh. Yêu cầu hàng đầu là bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, pháp luật.

Pháp chế xã hội chủ nghĩa yêu cầu đối với các chủ thể pháp luật phải tôn trọng, tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là những tư tưởng chủ yếu, cơ bản bộc lộ thực chất và đặc thù của pháp chế xã hội chủ nghĩa ; chỉ huy việc thiết kế xây dựng, tổ chức triển khai thực thi pháp lý trong hoạt động giải trí của nhà nước và đời sống xã hội. Pháp chế xã hội chủ nghĩa gồm có những nguyên tác sau :

Thống nhất trên quy mô toàn nước[sửa|sửa mã nguồn]

Pháp chế thống nhất nghĩa là trên quy mô toàn nước chỉ có một nền pháp chế duy nhất, không có và không hề có pháp chế của địa phương này hay của địa phương khác. Sự thống nhất đó được biểu lộ trước hết bảo vệ cho pháp lý phải được phát hành và tổ chức triển khai thực thi thống nhất trong khoanh vùng phạm vi cả nước ; bảo vệ cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp lý, mọi vi phạm pháp lý phải được giải quyết và xử lý nghiêm minh, không gật đầu bất kể một độc quyền hay ngoại lệ nào. Đây là nguyên tắc bảo vệ tính thống nhất của mạng lưới hệ thống pháp lý, tạo điều kiện kèm theo cho mạng lưới hệ thống đó tăng trưởng ngày càng hoàn thành xong, làm cơ sở củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa .

  • Bảo đảm hiệu lực pháp lý cao nhất của Hiến pháp
  • Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật là nguyên tắc bắt buộc chung đối với mọi chủ thể, không có ngoại lệ
  • Mọi vi phạm pháp luật phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh không có ngoại lệ
  • Bảo đảm và bảo vệ quyền, tự do của con người và công dân theo quy định của pháp luật
  • Xây dựng và hoàn thiện pháp luật
  • Tổ chức thực hiện pháp luật
  • Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật nhằm phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật

Điều kiện bảo vệ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Bảo đảm chính trị và tư tưởng.
  • Bảo đảm kinh tế.
  • Bảo đảm pháp lý đối với pháp chế: là những hoạt động của cơ quan bảo vệ pháp luật nhằm đấu tranh với các vi phạm pháp chế, bảo vệ lợi ích của xã hội, quyền và tự do của công dân, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật.
  • Bảo đảm về xã hội đối với pháp chế và trật tự pháp luật: là tổng thể những biện pháp do các tổ chức xã hội thực hiện nhằm đấu tranh chống những vi phạm pháp luật.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories