Phân biệt từ chỉ hoạt động với từ chỉ trạng thái

Related Articles

Từ chỉ hoạt động giải trí và từ chỉ trạng thái đều là động từ. Tuy nhiên, từ chỉ hoạt động giải trí hoàn toàn có thể nhìn thấy được, còn trạng thái là những hoạt động bên trong, như cảm hứng vui, buồn …

  1. Động từ chỉ hoạt động: là những từ chỉ sự vận động hướng ra phía bên ngoài, mình có thể nhìn thấy được.

Ví dụ : đi, nói, cười, khóc, học, viết …

Lưu ý: Động từ chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong…)

  1. Động từ chỉ trạng thái: là những vận động diễn ra ở bên trong hoặc tự thân diễn ra (không có tác động nào cả), chỉ người trong cuộc mới cảm nhận được.

Ví dụ: nghĩ, buồn, vui, ghét, rơi, ngã, chết, sống…

Lưu ý: Động từ chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …).

* Mấy quan tâm về động từ chỉ trạng thái :

  1. Các loại động từ chỉ trạng thái:

+ Từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): còn, hết, có… Ví dụ: Mẹ hết tiền rồi; Anh Chiến hai em gái..

+ Từ chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá… Con chim bỗng hóa thành cây thị

+ Từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu… Em bé không chịu ăn cháo

+ Từ chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là …

  1. Một số “nội động từ” sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng… Các từ này có một số đặc điểm sau:

+ Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành vi, lại vừa được coi là động từ chỉ trạng thái .

+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ chỉ trạng thái ( trạng thái sống sót ) .

VD : Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu)

Anh ấy đứng tuổi rồi .

+ Một số từ mang đặc thù ngữ pháp của tính từ ( phối hợp được với những từ chỉ mức độ )

  1. Các ‘ngoại động từ” sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái (trạng thái tâm lí) : yêu, ghét, kính trọng, chán, thèm, hiểu… Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ, có tính chất trung gian giữa động từ và tính từ.

– Có một số ít động từ chỉ hành vi dược sử dụng như một động từ chỉ trạng thái .

VD : Trên tường treo một bức tranh .

Dưới gốc cây có buộc một con ngựa .

  1. 6. Động từ chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể: Ai thế nào?

Nội động từ: Là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, ngủ, đứng…). Nội động từ không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.

V.D 1 : Bố mẹ rất lo ngại cho tôi

Ngoại động từ: là những động từ hướng đến người khác, vật khác ( xây, phá, đập, cắt…). Ngoại động từ có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.

V.D2: Bố mẹ rất thương yêu tôi.

– Để phân biệt Nội động từ và Ngoại động từ, ta đặt câu hỏi : ai ? cái gì ? đằng sau động từ. Nếu hoàn toàn có thể dùng một bổ ngữ vấn đáp trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ĐT ngoại động ( V.D 2 ), nếu không được thì đó là ĐT nội động ( V.D 1 )

Hỏi : yêu thương ai ? > yêu thương tôi .

Lo lắng cho ai ? > lo ngại cho tôi. ( không hề hỏi : lo ngại ai ? )

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories