Những nét dị biệt của hành vi chào hỏi trong tiếng Đức và tiếng Việt

Related Articles

2. Những nét dị biệt của hành vi chào hỏi trong tiếng Đức và tiếng Việt

2.1. Những nét dị biệt mang đặc trưng ngôn ngữ – văn hóa

Khác với những ngôn từ gần hay cùng họ, lời chào trong tiếng Đức và tiếng Việt có nhiều sự độc lạ trên phương diện văn hóa truyền thống – ngôn từ. Có thể nêu lên 1 số ít điểm khác nhau cơ bản .

1. Khác với tiếng Đức, trong tiếng Việt, lời chào khởi xướng và lời chào đáp lễ hay chào gặp mặt (chào đầu) và chào chào chia tay (chào cuối) có thể không giống nhau, không tạo thành cặp cộng hưởng, sau khi mở đầu hay kết thúc một tương tác giao tiếp.


  • Chào đầu, chào khởi xướng, hàm ẩn:

Chào bác, bác ăn cơm chưa ạ! – lời chào đáp lại không phải là: Chào bác, bác ăn cơm chưa ạ!.

So sánh tiếng Đức: A: Guten Tag! Xin chào!

B: Guten Tag! Xin chào!


  • Chào cuối, chào tạm biệt, tường minh:

Tạm biệt thầy ạ!

Chào anh! (thay cho Tạm biệt anh!) (Mai Ngọc Chừ: 26)

So sánh tiếng Đức: A: Aufwiedersehen! Tạm biệt!

B: Aufwiedersehen! Tạm biệt!

2. Khác với tiếng Việt, trong tiếng Đức, có sự kết hợp sử dụng kép cả hai dạng thức Auf Wiedersehen!, Tschuess! cùng lúc. Mặc dù, như đã phân tích ở trên, Auf Wiedersehen! được dùng trong giao tiếp chính thức, còn Tschuess! trong giao tiếp không chính thức.

3. Trong tiếng Đức, hầu hết các lời chào Guten Morgen!, Guten Tag!, Guten Abend!, Gute Nacht!, được dùng chung cho mọi đối tượng, không phân bậc giao tiếp, lựa chọn từ xưng hô theo giới tính, tuổi tác, quan hệ thân sơ như trong tiếng Việt.

Chào anh! – Chào em!

Chào chị! – Chào anh!

So sánh tiếng Đức: A: Morgen! Chào!

B: Morgen! Chào!

4. Trong tiếng Đức, các phát ngôn chào Tag!, Tach! và Tagchen! có cùng ý nghĩa nhưng được dùng ở những đối tượng sử dụng khác nhau và có cách phát âm cũng khác nhau: Tag! [tak] âm nổ và Tach! [tax] âm xát, Tagchen! [taçen] âm xát.

Thêm nữa, về ý nghĩa, chen trong Tagchen! biểu thị sự thân thiện, cảm giác dễ chịu, “âu yếm”, hoàn toàn không mang ý nghĩa cấu tạo từ như nó vốn có, so sánh Häuschen: ngôi nhà nhỏ, Mäuschen: con chuột nhắt.

5. Khác với tiếng Việt, mô hình chào hỏi trong tiếng Đức thay đổi theo cách xưng gọi ĐTGT ngôi thứ hai: Sie (Ngôi thứ hai số ít và số nhiều, dạng thức lịch sự Ngài, Ông, Bà) và du / ihr (Ngôi thứ hai số ít / số nhiều, dạng thức thân mật: bạn, các bạn …). Hai dạng thức này được dùng chung cho mọi đối tượng giao tiếp, không phân biệt địa vị xã hội, nghề nghiệp.

Mô hình chào hỏi, dùng trong xưng hô lịch sự và trang nhã, chính thức ( siezen ) có cấu trúc như sau :


Guten Tag! + ĐTGT: Từ xưng hô + Tên họ

Guten Tag, Frau Schneider!

Xin chào, bà Schneider !

Mô hình chào hỏi, dùng trong xưng hô thân mật, không chính thức (duzen) có cấu tạo như sau:


Tag / Tagchen! + ĐTGT: + Tên riêng

Tag / Tagchen, Peter!

Chào, Peter !

6. Đặc trưng cho văn hóa chào hỏi tiếng Việt là kính ngữ ạ, dạ, xin, thưa, kính, dạ thưa, xin thưa, kính thưa, xin kính thưa ... :

Cháu chào bác ạ!, Xin chào!, Kính chào các ông, các bà!, Thưa chú!…

7. Theo thời gian sử dụng, phát ngôn chào hỏi trong tiếng Đức bao gồm: Guten Morgen! – Chào buối sáng! thường được dùng vào lúc gặp nhau trong khoảng trước 8, 9 giờ sáng, nghĩa là đầu giờ làm việc, Guten Tag! – Chào ban ngày! thường dược dùng từ 9 giờ sáng đến 6 giờ chiều và Guten Abend! – Chào buổi tối! được dùng từ 6 giờ chiều đến sáng hôm sau. (Nguyễn Bách: 135)

8. Trong tiếng Đức, phát ngôn chào Hallo! được dùng theo nhiều cách.


  • Hallo! như một thán từ: Aber Hallo!, có nghĩa là: Das war vielleicht was los (Dường như có chuyện gì đó xảy ra.).


  • Hallo! còn xuất hiện như một câu hỏi: Hallo?, được hiểu là: Was soll das denn jetzt? (Bây giờ thế nào?), Wie darf ich das verstehen? (Tôi phải hiểu thế nào đây?.)

Điều đáng lưu ý khi sử dụng Hallo! là sự nhấn giọng và sự kết hợp giữa các yếu tố phi ngôn ngữ như nét mặt và cử chỉ, điệu bộ của người nói. Theo đó, Hallo! được hiểu theo nhiều cách khác nhau: Hallo! là lời chào, Hallo! là lời gọi, Hallo! là hư từ đệm trong tranh luận cãi vã, và Hallo! biểu thị sự khích lệ, động viên.

Đặc tính âm điệu thể hiện ở chỗ khi phát âm, trọng âm rơi vào âm tiết đứng sau: Hallo!, âm tiết cuối, điều này hoàn toàn khác với quy tắc nhấn âm thông thường trong tiếng Đức: trọng âm rơi vào âm áp chót. Và Hallo! ở đây biểu hiện một bầu không khí ồn ào, một sự phấn khích:

Er wird mit großem Hallo empfangen.

2.2. Những nét dị biệt mang đặc trưng văn hóa truyền thống, dân tộc bản địa

2.2.1. Lời chào thay đổi ngôi và vai giao tiếp

Lời chào thay đổi ngôi và vai giao tiếp cũng được biểu hiện một cách tự nhiên và có dạng thức đa dạng, ví dụ chào thay các con, các cháu: Thay lời Chào anh! (chị) ta thấy nhiều trường hợp sử dụng dạng thức Chào bác! (xưng hô là em hặc tôi) hay Chào ông! (bà) (xưng hô là tôi, là con), tỏ sắc thái thân mật, thường là giữa những đối tượng giao tiếp có mối quan hệ thân tình hoặc ruột thịt trong gia đình. Trong tiếng Đức, nếu muốn thực hiện cùng một chức năng biểu cảm trên, không xảy ra hiện tượng thay đổi ngôi giao tiếp và vai giao tiếp này: Con chào ông!.

Cách xưng hô đổi ngôi, nâng cao vị thế của ĐTGT, tỏ lòng kính trọng, khiêm nhường và phép lịch sự và trang nhã, dùng trong tiếp xúc xã giao :

Lan: Chào bố, chào mẹ, nhân dịp nghỉ hè, chúng con về thăm bố mẹ. Bố mẹ có khoẻ không?

Mẹ: Anh ấy và các cháu đâu?

( Nguyễn Anh Quế : 233 )

Bác sĩ Hoàng: Chào thầy! Em nghe nói thầy sắp đi Pháp?

Giáo sư: Ừ, theo lời mời của Hội châm cứu mình sang đó vài tháng, sau đó có thể sẽ đi Ý.

( Nguyễn Anh Quế : 342 )

Các cách chào hỏi bày tỏ quan hệ đặc biệt quan trọng thân quen và rất quý mến, như người trong nhà :

Cháu bác ngoan lắm!

Anh cô hôm nay đi đánh bóng về muộn, nhà vẫn chờ cơm!

2.2.2. Lời chào phân biệt khoảng trống, vùng miền

Các lời chào được phân biệt về đặc trưng văn hóa, đặc trưng dụng học của từng quốc gia trong khu vực nói tiếng Đức: Phân biệt giữa Áo và Đức: Servus! Gruessi …

Các lời chào cũng biểu hiện những phân biệt về mặt không gian, vùng miền: Gruess Gott! Thay cho Guten Morgen!, Guten Abend!Guten Tag!, thường được dùng ở miền Nam nước Đức và ở Áo.

Có những quan điểm khác nhau khi tìm hiểu về xuất sứ và cách sử dụng của các lời chào trong tiếng Đức. Chẳng hạn quan điểm cho rằng Moin! không phái sinh từ Guten Morgen!. Và về mặt thời gian, Moin! được dùng trong cả ngày và trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, ở một số ít vùng ở miền Bắc nước Đức, nó chỉ được dùng là lời chào buổi sáng. Những ví dụ loại này là điều không hiếm thấy, trên đây chỉ nêu một trường hợp.

Chương IV

ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY TIẾNG ĐỨC

Chương này trình diễn một số ít hệ quả hoàn toàn có thể vận dụng trong giảng dạy và học ngoại ngữ. Trong giảng dạy tiếng Đức ở Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Phương Tây, Trường ĐHNN – ĐHGQ HN, hoàn toàn có thể trình làng những quy mô chào hỏi trong tiếng Đức. Đi kèm theo đó là những bài rèn luyện theo quy mô và khi triển khai hành vi chào hỏi này có so sánh với cách sử dụng chúng trong những Quốc gia nói tiếng Đức khác như Áo, Thụy Sỹ .

1. Đề xuất giảng dạy hành vi chào hỏi trong tiếng Đức

1.1. Từ xưng hô trong cấu trúc lời chào trong tiếng Đức

Từ xưng hô trong cấu trúc chào hỏi tiếng Đức hoàn toàn có thể được tóm tắt lại như sau :


Rút gọn


Tiếng Việt


Ví dụ


Chú thích


V


Tên riêng


Klaus, Monika


FN


Tên họ


Krause, Meyer


T


Hàm, Tước hiệu


T 1


Hàm phẩm theo nghi thức, lễ nghi


Herr, Frau, Fräulein


Ông, bà, cô


T 2


Hàm phẩm trong giới đồng nghiệp, nơi công sở


Kollege, Kollegin,

Genosse, Genossin


Đồng nghiệp, đồng chí


T 3


Hàm phẩm theo học hàm, Học vị, chức tước


Professor, Direktor, Sekretär, Oberst, Pfarrer


Giáo sư, Giám đốc, Thư ký, Linh mục


T 4


Hàm phẩm biểu trưng tước vị


Magnifizenz, Exellenz, Eminenz


T 5


Hàm phẩm trong gia đình


Mutti, Oma, Tante

Mẹ, bà, cô, dì


T 6


Hàm phẩm trong những nghi lễ khác


Chef, Boss, Jubilar, Junger Mann, Liebling, (Du)Esel


Chef

Chia sẻ với bạn bè của bạn:

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories