Mục tiêu phát triển bền vững

Related Articles

Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi Việt Nam có khả năng hoàn thành mục tiêu SDG 1 đúng hạn, thậm chí đối với một số mục tiêu cụ thể là trước thời hạn 2030 của CTNS 2030. Việt Nam chỉ đặt mục tiêu giảm nghèo cho các hộ nghèo trong khi LHQ hướng tới giảm nghèo theo đầu người.

Việt Nam đã không lồng ghép các mục tiêu giảm nghèo cụ thể cho giới tính, các nhóm dễ bị tổn thương, trẻ em và vị trí địa lý.

Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững 105/5000

Các mục tiêu quốc gia đã được phản ánh trong các chính sách quốc gia khá tương đồng với các mục tiêu SDG 2. Các mục tiêu toàn cầu tích hợp giới tính, nhóm dễ bị tổn thương và trẻ em nhưng các mục tiêu của Việt Nam tổng quát hơn. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi; Các mục tiêu quốc gia và quốc tế khá tương đồng.

Từ 2015, Việt Nam đã đạt được một số mục tiêu cụ thể của SDG 3 như mục tiêu 3.1 và 3.2.

Việt Nam đặt các mục tiêu cho tất cả SDG nhưng thiếu chỉ số cụ thể cho một vài trong số đó như mục tiêu SDG 3.5, 3.9 Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người Mục tiêu quốc gia và quốc tế khá tương đồng Hầu hết các VSDG hiện đang được lên kế hoạch đến năm 2020. Các kế hoạch giáo dục của Việt Nam vẫn chưa tập trung rõ vào việc tiếp cận toàn diện cho mọi đối tượng. Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái Mục tiêu quốc gia và quốc tế khá tương đồng Hầu hết các mục tiêu của Việt Nam mới đến năm 2020.

Một số chỉ số chưa được điều chỉnh cho bối cảnh địa phương. Các chỉ số bản địa hóa cần được xem xét cho các mục tiêu SDG 5.1, 5.2, 5.4, 5.a, 5.b và 5. c.

Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người Mục tiêu quốc gia và quốc tế khá tương đồng Mục tiêu quốc gia không tích hợp các yếu tố phát triển bao gồm vào các mục tiêu liên quan đến nước. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người Các mục tiêu quốc gia và quốc tế khá giống nhau và có khả năng đạt được VSDG 7 chưa thu thập dữ liệu về tập trung năng lượng cho phát triển kinh tế (mục tiêu VSDG 7.3) Hiện tại, dữ liệu không có sẵn cho giám sát các mục tiêu 7.a & 7.b Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người SDG 8 được thể hiện trong các kế hoạch của chính phủ ở nhiều cấp độ. Tuy nhiên, việc triển khai còn yếu và cần nỗ lực nhiều hơn để đạt kết quả mong đợi. VSDG 8 hiện chỉ đặt mục tiêu đến năm 2020 và thiếu các chỉ số cụ thể để đo lường sự phát triển toàn diện. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới Các mục tiêu quốc gia và quốc tế tương đồng, nhưng có thể không đạt được nếu thiếu các cải cách chiến lược và đồng bộ. Hầu hết các văn bản đặt Mục tiêu đến 2020 nhưng chưa có chỉ tiêu cụ thể để đánh giá.

Chưa rõ các khía cạnh của khái niệm phát triển “Bao trùm”.

Khía cạnh đáng tin cậy, bền vững, và kiên cố của kết cấu hạ tầng chưa được đề cập trong các chính sách hiện hành của Việt Nam. Giảm bất bình đẳng trong xã hội Mục tiêu quốc gia và quốc tế cơ bản tương đồng và khả thi Việt Nam chưa cung cấp dữ liệu để đánh giá mục tiêu này.

Chỉ tiêu lành mạnh tài chính, tỷ lệ dân số bị phân biệt đối xử chưa được thu thập một cách có hệ thống.

Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng Mục tiêu quốc gia và quốc tế tương đồng nhưng cần nhiều nỗ lực để đạt được Dữ liệu về một số khía cạnh của các mục tiêu này chưa được thu thập như kích thước của các khu định cư không chính thức ở đô thị, chất lượng nhà ở, các chỉ số liên quan đến giao thông công cộng, việc tham gia vào tiến trình ra quyết định về quy hoạch đô thị… Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững Việt Nam mới ban hành Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (2016) Sản xuất bền vững được quan tâm hơn trong khi tiêu dùng bền vững còn chưa được chú trọng ở VN.

Chưa có chính sách cụ thể cho sản xuất và tiêu thụ bền vững. Nhận thức xã hội thấp, thiếu hỗ trợ kỹ thuật và tài chính. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai Việt Nam là quốc gia bị ảnh hưởng đáng kể bởi biến đổi khí hậu và thiên tai. Có nhiều chính sách và chiến lược quốc gia nhằm đáp ứng những thách thức này. khái niệm tính chống chịu cũng mới được hiểu một cách khái quát, chưa có nội hàm đầy đử và phương pháp tính định lượng cho từng đối tượng cụ thể.

Thiếu một quá trình thống nhất cho phản ứng rủi ro thiên tai và năng lực thể chế hiện nay yếu. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững Hầu hết các mục tiêu cụ thể của Mục tiêu này (14.1, 14.2, 14.4, 14.5, 14.6, 12a, 14b) đều được bao hàm trong các chính sách quốc gia của Việt Nam. Mục tiêu SDG 14.3 về axit hóa đại dương là trọng tâm mới cho Việt Nam cần được chú ý.

Hiện tại có rất ít khu bảo tồn biển trong cả nước (chiếm 0,26% diện tích tự nhiên) và ít khu được quy hoạch đến năm 2020. Điều này cũng cần được chú ý.

Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất Việt Nam đã chú ý đến bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là đối với các hệ sinh thái rừng.

Các mục tiêu SDG 15.1 – 15.9 và 15a – 15c thường phù hợp với các chính sách hiện hành của Việt Nam.

Việc tập trung vào hệ sinh thái rừng chưa nhất quán với các nỗ lực cho môi trường thủy sinh, biển, ven biển hoặc sa mạc.

Việt Nam chưa có chiến lược cho mục tiêu này sau năm 2020 và thiếu một số dữ liệu cần thiết để giám sát hiệu quả.

Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp Các mục tiêu cho SDG 16 đã được phản ánh tốt trong chính sách của Việt Nam, đặc biệt là hiến pháp. Một số chỉ tiêu do LHQ đề xuất không dễ thu thập ở Việt Nam như tỷ lệ nạn nhân bạo lực, tỷ lệ báo cáo tội phạm, dòng chảy tài chính bất hợp pháp và tham nhũng, và phân phối vũ khí nhỏ. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững. Việt Nam đã thúc đẩy các hệ thống thương mại đa phương; và tăng cường quan hệ đối tác toàn cầu với đất nước tương đối tốt.

Các lĩnh vực còn yếu cầần thúc đẩy bao gồm cải thiện hợp tác Bắc-Nam và Nam-Nam; hợp tác lớn hơn về hợp tác quốc tế về khoa học và đổi mới; tăng thị phần xuất khẩu và thúc đẩy quan hệ đối tác công-tư cho cơ sở hạ tầng quốc gia.

– Việt Nam chưa đặt ra mục tiêu “tăng tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam trong xuất khẩu toàn cầu”. Đây là mục tiêu khá phù hợp với chủ trương chính sách về ngoại thương, cần được bổ sung vào chính sách.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories