Hội đồng nhân dân – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Trụ sở Hội đồng nhân dân thành phố Đà Lạt, Nước Ta .

Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương,[1][2] từ cấp xã tới cấp tỉnh, thuộc nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (năm 2003) quy định về chức năng và mục đích Hội đồng nhân dân như sau:

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.

Theo Điều 3:

Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.[3]

Hội đồng nhân dân được xây dựng từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 của quản trị nhà nước Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ( lúc đó là Hồ Chí Minh ). Theo sắc lệnh này, Hội đồng nhân dân được xây dựng ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của nhân dân. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân khi đó chỉ 2 năm .

Quyền hạn và trách nhiệm[sửa|sửa mã nguồn]

Theo lao lý của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có những trách nhiệm, quyền hạn sau đây :

  • 1. Phải gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trách nhiệm tham gia vào việc quản lý nhà nước ở địa phương và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước;
  • 2. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân;
  • 3. Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình và chịu sự giám sát của cử tri; có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
  • 4. Có trách nhiệm báo cáo với cử tri kết quả của kỳ họp Hội đồng nhân dân, phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng nhân dân thực hiện các Nghị quyết đó;
  • 5. Có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, kiến nghị của cử tri; nghiên cứu các khiếu nại, tố cáo của cử tri để kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết;
  • 6. Có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
  • 7. Có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
  • 8. Có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách chung của Nhà nước và những vấn đề thuộc lợi ích chung;
  • 9. Có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.

Đại biểu Hội đồng nhân dân do nhân dân cấp đó bầu ra [ 1 ] [ 2 ]. Người đứng đầu Hội đồng nhân dân là quản trị Hội đồng nhân dân, do Hội đồng nhân dân bầu ra. [ 2 ] .Ban Thường trực Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh, cấp Thành phố, cấp Huyện :

  • Chủ tịch Hội Đồng Nhân Dân
  • Phó Chủ tịch HĐND
  • Ủy viên Thường trực HĐND

Hội đồng nhân dân có nhiệm kỳ 5 năm, hoạt động giải trí trải qua kì họp Hội đồng nhân dân, hoạt động giải trí của thường trực Hội đồng nhân dân, những ban thuộc Hội đồng nhân dân và trải qua hoạt động giải trí của những đại biểu của Hội đồng nhân dân. Kì họp thao tác tập thể và quyết định hành động theo đa phần ( hơn 50 % ) trừ việc bãi nhiệm, không bổ nhiệm đại biểu giữ chức trách do Hội đồng bầu ra là cần 2/3 số người đống ý

– Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, có vai trò quan trọng trong việc điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân có cả ở 3 cấp là xã, huyện, tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm triệu tập và chủ tọa những kì họp của HDDND, giám sát việc thực thi HIến pháp và luật tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu bất tín nhiệm với người giữ trách nhiệm do Hội đồng nhân dân bầu ra, tổ chức triển khai tiếp dân, giữ mối quan hệ với Ban thường vụ Mặt trận tổ quốc Việt Nam, điều hòa hoạt động giải trí của những ban thuộc Hội đồng nhân dân và tập hợp những phỏng vấn của đại biểu trình Hội đồng nhân dân, …- Các ban của Hội đồng nhân dân : được xây dựng ở 2 cấp là tỉnh và huyện. Hiện đã xây dựng 2 ban của HĐND cấp xã. Các ban gồm có trưởng phòng ban và những thành viên do Hội đồng nhân dân bầu ra và phải là thành viên của Hội đồng nhân dân. Các ban có trách nhiệm giúp thường trực Hội đồng nhân dân sẵn sàng chuẩn bị kì họp, thẩm tra những báo cáo giải trình do HDDND hay thường trực HDDND giao cho, giúp thường trực HDDND giám sát hoạt động giải trí của cơ quan nhà nước, tổ chức triển khai chức kinh tế tài chính, xã hội và những lực lượng vũ trang Nhân dân triển khai Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp .- Các đại biểu Hội đồng nhân dân là những người đại diện thay mặt cho Nhân dân địa phương thực thi quyền lực tối cao nhà nước, bộc lộ ý chí nguyện vọng của dân và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước Nhân dân .Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia không thiếu những kì họp, liên hệ ngặt nghèo với Nhân dân để tập hợp, tiếp thu quan điểm, nguyện vọng của dân đồng thời báo cáo giải trình trước dân về yếu tố dân bức xúc, tuyên truyền cho dân về Hiến pháp và pháp lý .

Thí điểm bỏ Hội đồng nhân dân cấp cơ sở[sửa|sửa mã nguồn]

Tháng 11 năm 2008, Quốc hội Việt Nam ra nghị quyết phê duyệt thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường[4]. Mục đích của bỏ Hội đồng nhân dân là để Nhân dân có cơ hội bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân ở địa phương mình, tăng cường dân chủ cơ sở. Đối với cấp phường, công việc thí điểm này bắt đầu được tiến hành từ ngày 1 tháng 4 năm 2009 đối với 483 phường thuộc 67 huyện và 32 quận của 10 tỉnh, thành. Tạm thời, sau khi bỏ Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã Hội đồng nhân dân bị bỏ sẽ do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp hành chính cao hơn bổ nhiệm, bãi miễn. Chính phủ Việt Nam cũng trình Quốc hội đề án thí điểm Nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã ở các xã có Hội đồng nhân dân bị bỏ, Quốc hội chưa phê duyệt.

Riêng Hội đồng nhân dân những thành phố thường trực tỉnh, thị xã, thị xã sẽ không bị bỏ do những đơn vị chức năng này được coi là có đặc trưng riêng, có tính độc lập tương đối cao .

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories