Điểm yếu và yếu điểm

Related Articles

Yếu trong điểm yếu là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ [幼] mà âm Hán Việt hiện hành là ấu, có nghĩa là bé nhỏ, non nớt, trẻ con, như có thể thấy trong ấu chủ, ấu trĩ, ấu trùng, thơ ấu… Còn về ngữ âm thì mối quan hệ ÂU n YÊU còn có thể thấy với những trường hợp khác, như: bầu (bạn) n biều [裒] là tụ tập; bầu (bí) n biều [瓢] (trái) bầu; cầu (đường) n kiều (lộ); (yêu) cầu n kiều (thánh, vong – một lối nói trong cúng tế); đặc biệt là: âu/ưu (ái) n yêu (đương).

Điểm yếu là một danh ngữ tạo ra theo cú pháp “ xuôi ” của tiếng Việt, đồng nghĩa tương quan với điểm yếu kém [ 弱點 ], một danh ngữ tạo ra theo cú pháp “ ngược ” của tiếng Hán. Nhược [ 弱 ] là yếu, như trong nhu nhược, nhược tiểu, bạc nhược …

Còn yếu trong yếu điểm thì có một cái nghĩa trọn vẹn khác. Đây là một yếu tố Hán Việt chính danh nhưng lại không đủ tư cách của một từ độc lập mà chỉ là một hình vị nhờ vào, chữ Hán là [ 要 ], có nghĩa là quan trọng, cần kíp, mà ta hoàn toàn có thể thấy trong một loạt “ chữ đôi ”, như : yếu địa, yếu lĩnh, yếu lược, yếu nhân, yếu tố, chính yếu, đa phần, cương yếu, giản yếu, hiểm yếu, kỷ yếu, tất yếu, thiết yếu, thứ yếu, toát yếu, trọng điểm, xung yếu …

n

Với một loạt dẫn chứng ở trên, ta hoàn toàn có thể thuận tiện thấy rằng yếu điểm là điểm quan trọng, chứ không phải là điểm yếu. Đây là một danh ngữ cấu trúc theo cú pháp “ ngược ” của tiếng Hán với cái mẫu “ định ngữ + bị định ngữ ” ( chữ được bổ nghĩa + chữ dùng để bổ nghĩa ), trong đó bị định ngữ mới là TT của danh ngữ. Trong yếu điểm thì điểm là TT còn yếu chỉ dùng để thêm nghĩa cho nó mà thôi. Vậy yếu điểm là điểm quan trọng, không có dây mơ rễ má gì với điểm yếu .

Chữ yếu [ 要 ] này còn có một âm nữa là yêu nhưng không tương quan gì với yêu trong yêu đương cả vì nghĩa của nó là mong ước, yên cầu, như trong : nhu yếu, yêu sách … Yêu sách có một điệp thức là eo xách / sách, vẫn còn dùng trong phương ngữ Nam bộ. Chữ yêu này còn có một chữ đồng âm mà chữ Hán là [ 腰 ], có nghĩa là sống lưng, như trong yêu vận là vần lưng ( đặc biệt quan trọng là trong thơ lục bát ). Chữ yêu này có một điệp thức là eo trong eo ếch nhưng hầu hết không dùng để miêu tả con ếch mà chỉ dùng để chỉ cái eo lưng của con người, như vẫn dùng trong phương ngữ Nam bộ, thí dụ : đi xe ôm thì nhớ ôm eo ếch của người lái xe cho bảo đảm an toàn. Hai chữ yêu [ 要 ], [ 腰 ] trên đây còn có một chữ đồng âm nữa là [ 訞 ], có nghĩa là tai vạ. Chữ yêu này có một điệp thức là eo, cùng nghĩa, vẫn còn dùng trong phương ngữ Nam bộ, như : đã nghèo lại còn mắc cái eo .

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories