Chỉ số khối cơ thể, cũng gọi là chỉ số thể trọng– thường được biết đến với tên viết tắt BMI theo tên tiếng Anh body mass index, là một cách nhận định cơ thể của một người là gầy hay béo bằng một chỉ số. Chỉ số này do nhà khoa học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm 1832.[1]
Chỉ số khối khung hình của một người tính bằng khối lượng ( kg ) chia cho bình phương chiều cao ( đo theo mét hoặc cm ). Con số này hoàn toàn có thể tính theo công thức trên hoặc chiếu theo bảng tiêu chuẩn. [ 2 ]Chỉ số này hoàn toàn có thể giúp xác lập một người bị béo phì hay bị suy dinh dưỡng một cách khoa học địa thế căn cứ trên số liệu về hình dáng, chiều cao và cân nặng khung hình. [ 3 ] [ 4 ]
Gọi W là khối lượng của một người (tính bằng kg) và H là chiều cao của người đó (tính bằng m), chỉ số khối cơ thể được tính theo công thức:[5][6]
B M I ( k g / m 2 ) = W H 2 { displaystyle BMI ( kg / m ^ { 2 } ) = { frac { W } { H ^ { 2 } } } }Công thức tính BMI khi W được tính bằng pound và H được tính bằng inch là :
B
M
I
(
l
b
/
i
n
2
)
=
W
H
2
×
703
{displaystyle BMI(lb/in^{2})={W over H^{2}}times 703}
Ngoài ra còn có một chỉ số khác là BMI nguyên tố, được tính bằng cách lấy BMI ( kg / mét vuông ) chia cho 25 .
Phân loại theo WHO[sửa|sửa mã nguồn]
Phân loại cho người Châu Âu[sửa|sửa mã nguồn]
Theo WHO, người lớn có BMI trong khoanh vùng phạm vi từ 18,50 đến 25,00 là người thông thường. Dưới 18,5 là gầy, từ 25 đến 30,00 là người béo và trên 30 là béo phì. [ 5 ]
Phân loại
BMI (kg/m2)
BMI nguyên tố
Từ
Đến
Từ
Đến
Thiếu cân
18,5
0,74
Thiếu cân rất nặng
15,0
0,60
Thiếu cân nặng
15,0
16,0
0,60
0,64
Thiếu cân
16,0
18,5
0,64
0,74
Bình thường
18,5
25,0
0,74
1,00
Thừa cân
25,0
1,00
1,20
Tiền béo phì
25,0
30,0
1,00
1,20
Béo phì
30,0
1,20
Béo phì độ I
30,0
35,0
1,20
1,40
Béo phì độ II
35,0
40,0
1,40
1,60
Béo phì độ III
40,0
1,60
Phân loại cho người Châu Á Thái Bình Dương – Thái Bình Dương[sửa|sửa mã nguồn]
Việc đánh giá phân loại tình trạng dinh dưỡng ở người lớn theo chỉ số khối ở người Châu Á – Thái Bình Dương có hơi khác với Châu Âu để phù hợp với nhân chủng học. Sau đây là bảng phân loại[7]
Phân loại
BMI (kg/m2)
Thiếu cân
Bình thường
18,50 – 22,99
Thừa cân
23,00 – 24,99
Béo phì
≥ 25
Béo phì độ I
25,00 – 29,99
Béo phì độ II
30,00 – 39,99
Béo phì độ III
≥ 40
Người lớn hơn 20 tuổi[sửa|sửa mã nguồn]
Phân loại kiểu 1[sửa|sửa mã nguồn]
Phân loại kiểu 2[sửa|sửa mã nguồn]
Nam[cần dẫn nguồn]:
- BMI
- 20
- 25
- BMI > 30: người béo phì
Nữ[cần dẫn nguồn]:
- BMI
- 18
- 23
- BMI > 30: người béo phì
Trẻ em 2-20 tuổi[sửa|sửa mã nguồn]
Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ nhỏ được tính theo cách tựa như như so với người lớn, nhưng sau đó so sánh với những giá trị tiêu biểu vượt trội cho trẻ cùng giới, cùng độ tuổi. Thay vì so sánh với ngưỡng cố định và thắt chặt cho trẻ, chỉ số BMI được so sánh với tỷ suất Tỷ Lệ so với trẻ nhỏ cùng giới tính và tuổi tác. [ 8 ]
- Thiếu cân: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng giá trị nhỏ hơn bách phân vị thứ 5 (percentile
- Sức khỏe dinh dưỡng tốt: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị thứ 5 đến 85
- Thừa cân: nếu chỉ số BMI nằm trong khoảng bách phân vị 85 đến 95
- Béo phì: nếu chỉ số BMI nằm trong vùng lớn hơn bách phân vị 95
Dựa vào thống kê toán học, người ta hoàn toàn có thể tính vị trí percentile của giá trị BMI tương ứng tuổi và giới tính. Thông thường người ta sẽ sử dụng bảng biểu đồ BMI theo khối lượng và chiều cao, sử dụng đường viền hoặc màu nền cho những bách phân vị BMI khác nhau để thuận tiện so sánh .
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
- Body Mass Index Centers for Disease Control and Prevention – USA