Cảm ơn bằng tiếng nhật nói như thế nào – Hikari Academy

Related Articles

Lời xin lỗi hay cảm ơn được xem như thể câu nói cửa miệng của người Nhật

Người Nước Ta tất cả chúng ta thường chỉ nói xin lỗi khi bản thân làm sai việc gì đó, còn khi nhận được sự giúp sức cũng có 1 số ít người đến một câu cảm ơn cũng chẳng lên tiếng. Nhưng ở Nhật Bản thì lại trọn vẹn khác hẳn, câu cảm ơn / xin lỗi luôn thường trực trên môi mỗi người. Nó được nói trong mọi trường hợp dù đối phương là người thân trong gia đình hay là người lạ lẫm. Và nó đã trở thành một nét văn hóa truyền thống đặc trưng của người Nhật mà cả quốc tế cần phải học hỏi .

cám ơn bằng tiếng nhật

Cảm ơn bằng tiếng nhật nói như thế nào ?

Tùy vào từng hoàn cảnh, bản chất của việc cần cảm tạ, địa vị/chức vụ người cần cảm tạ mà sẽ có những cách nói khác nhau. Hãy cùng Trung tâm Nhật ngữ Hikari Academy ghi nhớ Những cách nói cảm ơn trong tiếng Nhật dưới đây để dùng đúng lúc, đúng chỗ các bạn nhé!

 Arigatou – ありがとう 

Đây là cách nói cảm ơn tiếng Nhật được dùng nhiều nhất. Từ này nên dùng với những người ngang hàng với bạn hoặc bạn bè thân thiết, người thân trong gia đình. Còn với những người có địa vị cao hơn hoặc xa lạ thì bạn nên sử dụng từ khác mang ý nghĩa kính trọng hơn

 Arigatou gozaimasu – ありがとう ございます 

Arigatou gozaimasu hoặc Arigatou gozaimashita, dùng để nói với người có địa vị cao hơn mình hoặc người lạ, người quen lớn tuổi. Đây là biến thể của Arigatou, mang tính lịch sự hơn để bày tỏ, nhấn mạnh lòng biết ơn từ tận đáy lòng

 Domo – どうも 

Domo là cách nói lịch sự hơn so với Arigatou, bạn có thể sử dụng từ này để nói trong trường hợp cần lịch sự

 Domo arigatou gozaimasu – どうもありがとうございます 

Đây là câu nói biểu hiện sự cảm ơn chân thành nhất và trang trọng nhất. Nó là sự kết hợp cả 3 từ cơ bản: arigatou, doumo và gozaimasu.

Arigatou-gozaimasu

Nói lời cảm ơn hay xin lỗi là nét văn hóa truyền thống của người Nhật

 Gochisou sama deshita – ごちそう さま でした 

Câu nói dùng sau bữa ăn, ý nghĩa là “cám ơn vì bữa ăn ngon” (quá khứ, cách lịch sự).

Còn trước khi ăn thì hãy nóiいただきます

 Otsukaresama desu – おつかれさま です 

Ý của câu này là “Cảm ơn bạn vì một ngày làm việc vất vả”. Dùng khi tan ca, khi làm xong công việc ra về, mình sẽ nói câu đó với những đồng nghiệp vừa tan ca. Nếu như họ vẫn còn ở lại làm việc thì chúng ta nên nói: お先に失礼します。(osakini shitsureishimasu – tôi xin phép về trước)

 Sumimasen – す み ま せ ん 

Chắc hẳn hầu hết chúng ta đều chỉ dùng sumimasen với ý nghĩa là xin lỗi. Tuy nhiên ngoài ý nghĩa đó sumimasen còn mang ý nghĩa là cám ơn trong trường hợp bạn cảm thấy đã làm phiền khi ai đó giúp đỡ mình.

Ví dụ: khi xe bạn bị hỏng và nhờ ai đó đưa bạn đến công ty, thì bạn hãy nói sumimasen, vừa mang ý nghĩa cám ơn vừa mang ý nghĩa xin lỗi vì đã làm phiền người khác.

 Osoreirimasu – おそれいります 

Được dùng trong kinh doanh, dịch vụ hoặc trong bối cảnh cần đến sự nghiêm túc, lịch sự như đối với khách hàng, đồng nghiệp hay cấp trên,…

Những cách nói xin lỗi trong tiếng Nhật

Chia sẻ ngay

    More on this topic

    Comments

    LEAVE A REPLY

    Please enter your comment!
    Please enter your name here

    Advertismentspot_img

    Popular stories