Cá nhân – Wikipedia tiếng Việt

Related Articles

Da Vinci Vitruve Luc Viatour

Cá nhân (hay nhân vị, ngôi vị, bản vị, tiếng Anh: person) là một sinh vật (cơ thể sống), ví dụ như con người, có các năng lực và thuộc tính tạo thành nhân vị tính (personhood). Khái niệm nhân vị tính được các tác giả định nghĩa khác nhau trong các chuyên ngành và các nền văn hóa khác nhau theo không gian và thời gian.

Ngoài yếu tố nhân vị tính về việc khi nào thì một sinh vật được tính là một cá nhân, thì còn có những yếu tố khác về truyền thống cá nhân ( personal identity ) và tự ngã ( bản thân, self ). Cả hai khái niệm này đều nói về thứ mà làm cho bất kỳ một cá nhân đơn cử nào là cá nhân đó chứ không phải là cá nhân khác, và nói về thứ làm cho một cá nhân tại một thời gian sẽ chính là cá nhân đó tại thời gian khác ( trong tương lai hay trong quá khứ ) dù cho có bất kỳ biến hóa nào xảy ra .

Sự tăng trưởng của khái niệm[sửa|sửa mã nguồn]

Ở Roma cổ đại, từ persona (tiếng Latin) hay prosopon (πρόσωπον; tiếng Hy Lạp) ban đầu chỉ mặt nạ của các diễn viên trên sân khấu. Nhiều mặt nạ khác nhau đại diện cho nhiều “personae” khác nhau trong một vở kịch sân khấu.[1]

Sau đó khái niệm person (cá nhân) được phát triển trong các cuộc tranh luận vào thế kỉ 4 và 5 giữa những người theo giáo lý Ba ngôi (trinitarianism) và những người Kitô học trái ngược với bản chất của từ đó.[2] Để có thể tổ chức các cuộc tranh luận về thần học cho tất cả các trường phái thần học, cần phải có một số công cụ (khái niệm) triết học làm nền tảng chung cho tất cả các trường phái đó. Mục đích của tranh luận là thiết lập quan hệ, sự giống nhau và khác nhau giữa Λóγος/Verbum và đức Chúa Trời (God). Khái niệm triết học của person nổi lên, từ gốc là “prosopon” (πρόσωπον) lấy từ Nhà hát cổ Hy Lạp. Do đó, Christus (Λóγος/Verbum) và Đức Chúa Trời được định nghĩa như các “person” khác nhau. Khái niệm này sau đó được áp dụng cho Đức Chúa Thánh Linh (Holy Ghost), các thiên thần và tất cả con người.

Từ đó, đã có rất nhiều đổi khác quan trọng về nghĩa của từ, cách sử dụng, và nỗ lực định nghĩa lại từ với nhiều mức độ gật đầu và tác động ảnh hưởng khác nhau .

Nhân vị tính[sửa|sửa mã nguồn]

Một bức tranh trừu tượng vẽ một cá nhân của Paul Klee. Để định nghĩa khái niệm cá nhân là thử thách lớn .

Tiêu chuẩn cho sự sống sót một cá nhân … được phong cách thiết kế để sao chụp lại những thuộc tính ( chủ thế của sự chăm sóc nhân văn nhất về chính mình và là nguồn gốc của những gì mà tất cả chúng ta coi là quan trọng nhất và rắc rối nhất trong cuộc sống tất cả chúng ta ) .— Harry G. Frankfurt

Nhân vị tính ( personhood ) là thực trạng đối tượng người dùng đang sống sót như một cá nhân. Định nghĩa nhân vị tính là một chủ đề gây tranh cãi trong triết học và luật học. Định nghĩa này tương quan ngặt nghèo đến những khái niệm chính trị và pháp lý như quyền công dân ( citizenship ), bình đẳng trước pháp lý và tự do. Theo luật, chỉ thể nhân ( tự nhiên nhân ) hoặc nhân cách pháp lý mới có những quyền lợi và nghĩa vụ, được bảo lãnh, có độc quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm, và nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý. [ 3 ]

Nhân vị tính tiếp tục là chủ đề của cuộc tranh luận quốc tế, và được chất vấn trong suốt quá trình bãi bỏ chế độ nô lệ và đấu tranh cho nữ quyền, trong các cuộc tranh luận về phá thai, quyền thai nhi, và trong tranh biện về quyền động vật.[4]

Nhiều cuộc tranh luận khác nhau đã tập trung chuyên sâu vào những câu hỏi về nhân vị tính của nhiều lớp thực thể khác nhau. Về mặt lịch sử vẻ vang, nhân vị tính của động vật hoang dã, phụ nữ, và nô lệ là chất xúc tác cho sự đổi khác xã hội. Trong nhiều xã hội ngày này, những người trưởng thành thường được coi là những cá nhân, nhưng tùy theo văn cảnh, kim chỉ nan, hay định nghĩa, phạm trù ” cá nhân ” ( ” person ” ) hoàn toàn có thể được lấy để bao hàm những thực thể không là con người như động vật hoang dã, trí tuệ tự tạo, hay sự sống ngoài hành tinh, cũng như những thực thể pháp lý như những doanh nghiệp, những vương quốc có chủ quyền lãnh thổ và những hội đồng ( polity ), hoặc gia tài trong thủ tục xác nhận di chúc ( probate ). [ 5 ]Phạm trù này hoàn toàn có thể loại trừ 1 số ít thực thể là con người đang tăng trưởng trước khi được sinh ra, hay những kẻ điên khùng, bại hoại tinh thần quá độ .

Bản sắc cá nhân[sửa|sửa mã nguồn]

Cái gì làm cho một cá nhân không bao giờ thay đổi từ thời gian này đến thời gian khác — làm cho một cá nhân cũng chính là cá nhân đó ở những thời gian khác nhau ?

  1. ^ Geddes, Leonard (1911). “Person”. Catholic Encyclopedia. 11. New York: Robert Appleton Company. The Latin word persona was originally used to denote the mask worn by an actor. From this it was applied to the role he assumed, and, finally, to any character on the stage of life, to any individual.
  2. ^

    Thisleton NIGNTC commentary on 1 Corinthians “Thinkers in ancient times had a difficulty in expressing the notion of personality”; Barfield in History of English Words “Take, for instance, the word person…Its present meaning of an individual human being is largely due to the theologians who hit upon it when they were looking for some term that would enable them to assert the trinity of Godhead without admitting more than one ‘substance’”; John Zizioulas in Being as Communion, 1985 New York:St Vladimirs Press p. 27 writes: “although the person and “personal identity” are widely discussed nowadays as a supreme ideal, nobody seems to recognize that historically as well as existentially the concept of the person is indissolubly bound up with theology.”

  3. ^

    “Where it is more than simply a synonym for ‘human being’, ‘person’ figures primarily in moral and legal discourse. A person is a being with a certain moral status, or a bearer of rights. But underlying the moral status, as its condition, are certain capacities. A person is a being who has a sense of self, has a notion of the future and the past, can hold values, make choices; in short, can adopt life-plans. At least, a person must be the kind of being who is in principle capable of all this, however damaged these capacities may be in practice.” Charles Taylor, “The Concept of a Person”, Philosophical Papers. Volume 1. Cambridge: Cambridge University Press, 1985, 97.

  4. ^ In Defense of Animals. Basil Blackwell, 1985, pp. 52-62.For a discussion of non-human personhood, see Midgley, Mary. ” Persons and non-persons “, in Peter Singer ( ed. ). Basil Blackwell, 1985, pp. 52-62 .
  5. ^ The New York Times, ngày 21 tháng 1 năm 2010.Về những doanh nghiệp, xem ” Justices, 5-4, Reject Corporate Spending Limit “, ngày 21 tháng 1 năm 2010 .

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories