BỆNH BẠI HUYẾT TRÊN VỊT – NGAN – Globalvet

Related Articles

1. Nguyên nhân

Bệnh bại huyết trên vịt do vi khuẩn Riemerella anatipestifer gây ra. Đây là một vi khuẩn G (-), lây trực tiếp hoặc gián tiếp; nhất là trên vịt bị tổn thương trên da, bộ lông hư hỏng

Bệnh thường xuất hiện sau ngày mưa kéo dài, thời tiết ẩm ướt. Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh. Nhưng ở vịt con 1-8 tuần tuổi là dễ bị bệnh nhất. Tỷ lệ chết khoảng 75%

2. Triệu chứng

Thể cấp tính: Vịt chết đột ngột chưa kịp biểu hiện triệu chứng, thông thường tỷ lệ chết từ 5-10% nhưng có trường hợp tăng lên 50-100% nếu giai đoạn mắc bệnh bại huyết có kết hợp với bệnh khác.

Thể mãn tính: Vịt sốt cao, ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, khó thở, vịt vươn cổ lên để thở. Tiêu chảy phân xanh xám. Sưng phù đầu, cổ, ngoẹo cổ, đầu cổ bị run, khi đi đầu lắc lư, chân khập khiễng, đi thành vòng, đi lết trên chân kéo lê về phía sau thân. Viêm khớp, đi lại khó khăn. Vịt thường nằm bệt và duỗi chân sau, lông xơ xác và vấy bẩn, lông rụng thành mảng. Nếu bị kích động chúng chạy loạng choạng một đoạn rồi ngã nhào và nằm ngửa đầu ngoẹo về phía sau, chân đạp trên không (hay còn gọi là đạp xe đạp) hoặc bơi thành vòng tròn trên mặt nước. Viêm ống dẫn trứng ở vịt đẻ, bên trong chứa nhiều dịch màu vàng.

3. Bệnh tích

Màng tim bị viêm có dịch vàng, bao tim viêm có sợi tơ huyết, màng bao tim màu trắng đục, có dịch thẩm xuất màu vàng. Gan sưng to, mặt phẳng gan xuất huyết hoại tử lấm tấm và phủ một lớp màu trắng đục, gan không bám dính vào những cơ quan khác. Túi khí viêm dày lên, đặc, chắc, dai và có màu hơi đục, nhất là những túi khí ở những vị trí gần phổi. Phổi sung huyết và viêm xoang. Lách phì đại, có dạng dài ra, hơi mất màu hoặc có dạng mặt đá hoa. Thận tích urate. Não phù thũng, viêm màng não có sợi tơ huyết với những khối tụ máu. Vịt đẻ buồng trứng bị vỡ và teo nhỏ lại .

4. Kiểm soát bệnh

Bước 1: Vệ sinh và sát trùng

Khu chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Tiểu khí hậu chuồng nuôi: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng và đủ nhiệt độ.

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng Bestaquam-S liều 4-6ml/1lít nước, phun 2-3 lần/tuần.

Môi trường nước: Pha trộn Ecotru với nước để xử lý H2S, NH4, Nitrite liều 1kg/1000m3 nước. Đặc biệt trong chăn nuôi vịt pha Ecotru cho uống là giải pháp hữu hiệu nhất có thể giảm tới 90% mùi khó chịu.

Bước 2: Kiểm soát bệnh bằng kháng sinh

Dùng Sulteprim Oral liều 1ml/5kg TT/ngày. Hoặc Enroflon 10% Oral liều 1ml/10kg TT/ngày. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 3 ngày.

Bước 3: Tăng sức đề kháng

Canpho: Kích thích tạo khung xương, chống mổ cắn, mềm xương và tăng tỷ lệ đồng đều trộn 1ml/1kg thức ăn.

Amilyte: Kích thích tăng trọng, rút ngắn thời gian nuôi và nặng cân khi xuất bán trộn 1g/1-2kg thức ăn.

Soramin/Livercin: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc trộn 1ml/1-2kg thức ăn.

Zymepro: Kích thích tiêu hoá, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô trộn 1g/1-2kg thức ăn.

5. Xử lý bệnh

Bước 1: Vệ sinh và sát trùng

Khu chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Tiểu khí hậu chuồng nuôi: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng và đủ nhiệt độ.

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng Bestaquam-S liều 4-6ml/1lít nước, phun 2-3 lần/tuần.

Môi trường nước: Pha trộn Ecotru với nước để xử lý H2S, NH4, Nitrite liều 1kg/1000m3 nước. Đặc biệt trong chăn nuôi vịt pha Ecotru cho uống là giải pháp hữu hiệu nhất có thể giảm tới 90% mùi khó chịu.

Bước 2: Dùng kháng sinh

Kháng sinh tiêm: Dùng Nasher Quin liều: 1ml/10kg TT/ngày. Kết hợp với: Sumazinmycin liều: 1ml/5kg TT/ngày. Tiêm liên tục 1-2 mũi.

Kháng viêm, giảm đau và hạ sốt: Dùng Nasher Tol liều: 1ml/20kg TT/ngày. Ngày tiêm một lần, liên tục 1-2 lần.

Kháng sinh uống: Dùng Sulteprim Oral liều 1ml/5kg TT/ngày. Hoặc Enroflon 10% Oral liều 1ml/10kg TT/ngày. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 3-5 ngày.

Bước 3: Xử lý triệu chứng

Thanh nhiệt, giải độc, chống nóng và tăng sức đề kháng: Bằng Oresol Plus+ pha 2-3g/1lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.

Giải độc gan – thận cấp: Bằng Productive Hepato pha 1ml/1-2lít nước uống, dùng liên tục đến khi hồi phục hoàn toàn.

Bước 4: Tăng sức đề kháng

Productive Forte: Kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng và kích thích tăng trọng pha 1ml/1-2lít nước uống.

Zymepro: Kích thích thèm ăn, tăng chuyển hóa và hấp thu thức ăn, pha 1g/1lít nước uống.

More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories