✅ Công thức Vật Lý lớp 11 ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐

Related Articles

4.7 / 5 – ( 7 bầu chọn )







CÁC CÔNG THỨC TÍNH NHANH TRONG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Các đơn vị đo lường cơ bản.

– Kí hiệu, tên gọi, đơn vị đại lượng vật lý.

– Công thức bổ trợ toán – lý.

Chương I: Điện tích – Điện trường

1. Vật nhiểm điện_ vật mang điện, điện tích_ là vật có khả năng hút được các vật nhẹ.

Có 3 hiện tượng nhiễm điện là nhiễm điện do cọ xát, nhiễm điện do do tiếp xúc và nhiễm điện do hưởng ứng.

2. Một vật tích điện có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách tới điểm ta xét được gọi là điện tích điểm.

3. Các điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái (ngược) dấu thì hút nhau.

4. Định luật Cu_Lông (Coulomb): Lực hút hay đẩy giữa hai điện tích điểm đạt trong chân không có phương trùng với đường thẳng nối hai điện tích điểm đó, có độ lớn tỉ lệ thuận với tích độ lớn của hai điện tích và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng

5.Lực tương tác của các điện tích trong điện môi (môi trường đồng tính)

Điện môi là môi trường cách điện.

Các thí nghiệm đã chứng tỏ rằng, lực tương tác giữa các điện tích điểm đặt trong một điện môi đồng chất, chiếm đầy không gian xung quanh điện tích, giãm đi  lần khi chúng được đặt trong chân không:

(1)   begin{equation*} F=k frac{left|q_{1} cdot q_{2}right|}{varepsilon cdot r^{2}} end{equation*}

ε : hằng số điện môi của thiên nhiên và môi trường. ( chân không thì ε = 1 )

6. Thuyết electron (e) dựa vào sự cư trú và di chuyển của các e để giải thích các hiện tượng điện và các tính chất điện của các vật. Trong việc vận dụng thuyết e để giải thích các hiện tượng nhiễm điện (do cọ xát, tiếp xúc, hưởng ứng), ta thừa nhận chỉ có e có thể di chuyển từ vật này sang vật kia hoặc từ điểm này đến điểm kia trên vật.

7.chất dẫn điện là chất có nhiều điện tích tự do,chất cách điện(điện môi)

8. Định luật bảo toàn điện tích: Trong một hệ vật cô lập về điện, tổng đại số của các điện tích là không đổi.

– Quy tắc tổng hợp lực: Quy tắc hình bình hành

ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA MỘT ĐIỆN TÍCH.

PP Chung

Khi khảo sát điều kiện cân bằng của một điện tích ta thường gặp hai trường hợp:

. Trƣờng hợp chỉ có lực điện:











– Mật độ nguồn năng lượng điện trường :

(2)   begin{equation*} mathrm{w}=frac{varepsilon mathrm{E}^{2}}{9.10^{9} cdot 8 pi} end{equation*}

1. Tụ điện là một hệ gồm hai vật dẫn đặt gần nhau và cách điện với nhau. Tụ điện dùng để tích điện và phóng điện trong mạch điện. Tụ điện thường dùng là tụ điện phằng.

Kí hiệu của tụ điện:

2. Nối hai bản của tụ điện với hai cực của nguồn điện thì tụ điện sẽ bị tích điện. Độ lớn điện tích hai bản tụ bao giờ cũng bằng nhau nhưng trái dấu. Người ta gọi điện tích của tụ điện là điện tích của bản dương.

3. Đại lượng đặc trưng của tụ điện là điện dung của tụ. Điện dung C của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế nhất định. Nó được đo bằng thương số của điện tích Q của tụ với hiệu điện thế U giữa hai bản của nó.



– Nếu trong bài toán có nhiều tụ được mắc hổn hợp, ta cần tìm ra được cách mắc tụ điện của mạch đó rồi mới tính toán.

– Khi tụ điện bị đánh thủng, nó trở thành vật dẫn.

– Sau khi ngắt tụ điện khỏi nguồn và vẫn giữ tụ điện đó cô lập thì điện tích Q của tụ đó vẫn không thay đổi.

ø Đối với bài toán ghép tụ điện cần lưu ý hai trường hợp:

+ Nếu ban đầu các tụ chưa tích điện, khi ghép nối tiếp thì các tụ điện có cùng điện tích và khi ghép song song các tụ điện có cùng một hiệu điện thế.

+ Nếu ban đầu tụ điện (một hoặc một số tụ điện trong bộ) đã được tích điện cần áp dụng định luật bảo toàn điện tích (Tổng đại số các điện tích của hai bản nối với nhau bằng dây dẫn được bảo

toàn, nghĩa là tổng điện tích của hai bản đó trước khi nối với nhau bằng tổng điện tích của chúng sau khi nối). 

CHUYỂN ĐỘNG CỦA HẠT MANG ĐIỆN TRONG ĐIỆN TRƯỜNG

ø Khi hạt mang điện được thả tự do không vận tốc đầu trong một điện trường đều thì dưới tác dụng của lực điện, hạt mang điện chuyển động theo một đường thẳng song song với đưởng sức điện.

Nếu điện tích dương (q >0) thì hạt mang điện (q) sẽ chuyển động cùng chiều điện trường.

Nếu điện tích âm (q Khi đó chuyển động của hạt mang điện là chuyển động thẳng biến đổi đều.

Chương II. Dòng điện không đổi

1. Dòng điện

– Dòng điện là dòng dịch chuyển có hướng của các hạt tải điện, có chiều quy ước là chiều

chuyển động của các hạt điện tích dương. Tác dụng đặc trưng của dòng điện là tác dụng từ.

Ngoài ra dòng điện còn có thể có các tác dụng nhiệt, hoá và một số tác dụng khác.

– Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho tác dụng của dòng điện. Đối với

dòng điện không đổi thì

(3)   begin{equation*} I=frac{q}{t} end{equation*}

2. Nguồn điện

Nguồn điện là thiết bị để tạo ra và duy trì hiệu điện thế nhằm duy trì dòng điện. Suất điện động của nguồn điện được xác định bằng thương số giữa công của lực lạ làm dịch chuyển điện tích dương q bên trong nguồn điện và độ lớn của điện tích q đó.

(4)   begin{equation*} mathrm{E}=frac{mathrm{A}}{mathrm{q}} end{equation*}

Máy thu điện chuyển hoá một phần điện năng tiêu thụ thành những dạng nguồn năng lượng khác có ích, ngoài nhiệt. Khi nguồn điện đang nạp điện, nó là máy thu điện với suất phản điện có trị số bằng suất điện động của nguồn điện .

Dạng CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN, SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CỦA NGUỒN ĐIỆN.

PP chung:

ø Tính cường độ dòng điện, số electron đi qua một đoạn mạch.

3. Định luật Ôm

– Định luật Ôm với một điện trở thuần:

(dòng điện chạy từ A đến B, qua máy thu từ cực dương sang cực âm)

4. Mắc nguồn điện thành bộ

– Mắc nối tiếp:

Định luật ôm đối với toàn mạch hoàn toàn phù hợp với định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.

Theo định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng ta có: Công của nguồn điện sinh ra trong mạch kín bằng tổng công của dòng điện sản ra ở mạch ngoài và mạch trong.



4. Điện năng và công suất điện. Định luật Jun – Lenxơ

– Công và công suất của dòng điện ở đoạn mạch (điện năng và công suất điện ở đoạn mạch)

A = UIt; P = UI

– Định luật Jun – Lenxơ:

Q = RI2t

– Công và công suất của nguồn điện:

A = EIt; P = EI

– Công suất của dụng cụ tiêu thụ điện :

Với dụng cụ toả nhiệt :

(5)   begin{equation*} mathrm{P}=mathrm{UI}=mathrm{RI}^{2}=frac{mathrm{U}^{2}}{mathrm{R}} end{equation*}

Với máy thu điện: P = EI + rI2

(P /= EI là phần công suất mà máy thu điện chuyển hoá thành dạng năng lượng có ích, không

phải là nhiệt)

– Đơn vị công (điện năng) và nhiệt lượng là jun (J), đơn vị của công suất là oát (W).

Dạng 1: VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT JUN-LENXƠ. CÔNG SUẤT ĐIỆN.

PP chung:

Ap dụng công thức:

– Ở chủ đề này, các câu hỏi và bài tập chủ yếu về: Tính điện năng tiêu thụ và công suất điện của một đoạn mạch. Tính công suất tỏa nhiệt và nhiệt lượng tỏa ra trên một vật dẫn. Tính công và công suất của nguồn điện.

– Cần lưu ý những vấn đề sau:

+ Trong các công thức tính công, tính nhiệt lượng: Để có công, nhiệt lượng tính ra có đơn vị là Jun (J) cần chú ý đổi đơn vị thời gian ra giây (s).

Chường III. Dòng điện trong các môi trường

1. Dòng điện trong kim loại

– Các tính chất điện của kim loại có thể giải thích được dựa trên sự có mặt của các electron tự do trong kim loại. Dòng điện trong kim loại là dòng dịch chuyển có hướng của các êlectron tự do.

– Trong chuyển động, các êlectron tự do luôn luôn va chạm với các ion dao động quanh vị trí cân bằng ở các nút mạng và truyền một phần động năng cho chúng. Sự va chạm này là nguyên nhân gây ra điện trở của dây dẫn kim loại và tác dụng nhiệt. Điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ.

Điện trở suất ρ của kim loại tăng theo nhiệt độ gần đúng theo hàm bậc nhất :

(6)   begin{equation*} rho=rho_{0}left(1+alphaleft(mathrm{t}-mathrm{t}_{0}right)right) end{equation*}

Hệ số nhiệt điện trở không những phụ thuộc vào nhiệt độ, mà vào cả độ sạch và chế độ gia công của vật liệu đó.

– Hiện tượng khi nhiệt độ hạ xuống dưới nhiệt độ Tc nào đó, điện trở của kim loại (hay hợp kim) giảm đột ngột đến giá trị bằng không, là hiện tượng siêu dẫn.

Hiện tượng nhiệt điện.

– Cặp nhiệt điện là hai dây dẫn kim loại khác bản chất, hai đầu hàn vào nhau. Khi nhiệt độ hai mối hàn T1, T2 khác nhau trong mạch có suất điện động nhiệt điện



2. Dòng điện trong chất điện phân

– Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dịch có hướng của các ion dương về catôt và ion âm về anôt. Các ion trong chất điện phân xuất hiện là do sự phân li của các phân tử chất tan trong môi trường dung môi.

Khi đến các điện cực thì các ion sẽ trao đổi êlectron với các điện cực rồi được giải phóng ra ở đó, hoặc tham gia các phản ứng phụ. Một trong các phản ứng phụ là phản ứng cực dương tan, phản ứng này xảy ra trong các bình điện phân có anôt là kim loại mà muối cẩu nó có mặt trong dung dịch điện phân.

– Định luật Fa-ra-đây về điện phân.

3. Dòng điện trong chất khí

– Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dịch có hướng của các ion dương về catôt, các ion âm và êlectron về anôt.

Khi cường độ điện trường trong chất khí còn yếu, muốn có các ion và êlectron dẫn điện trong chất khí cần phải có tác nhân ion hoá (ngọn lửa, tia lửa điện….). Còn khi cường độ điện trường trong chất khí đủ mạnh thì có xảy ra sự ion hoá do va chạm làm cho số điện tích tự do (ion và êlectron) trong chất khí tăng vọt lên (sự phóng điện tự lực).

Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện trong chất khí vào hiệu điện thế giữa anôt và catôt có dạng phức tạp, không tuân theo định luật Ôm (trừ hiệu điện thế rất thấp).

– Tia lửa điện và hồ quang điện là hai dạng phóng điện trong không khí ở điều kiện thường.

Cơ chế của tia lửa điện là sự ion hoá do va chạm khi cường độ điện trường trong không khí lớn hơn 3.105 (V/m)

  • Khi áp suất trong chất khí chỉ còn vào khoảng từ 1 đến 0,01mmHg, trong ống phóng điện có sự phóng điện thành miền: ngay ở phần mặt catôt có miền tối catôt, phần còn lại của ống cho đến anôt là cột sáng anốt.

    Khi áp suất trong ống giảm dưới 10-3mmHg thì miền tối catôt sẽ chiếm toàn bộ ống, lúc đó ta có tia catôt. Tia catôt là dòng êlectron phát ra từ catôt bay trong chân không tự do.

4. Dòng điện trong chân không

– Dòng điện trong chân không là dòng chuyển dịch có hướng của các êlectron bứt ra từ catôt bị nung nóng do tác dụng của điện trường.

Đặc điểm của dòng điện trong chân không là nó chỉ chạy theo một chiều nhất định tư anôt sang catôt.

5. Dòng điện trong bán dẫn

– Dòng điện trong bán dẫn tinh khiết là dòng dịch chuyển có hướng của các êlectron tự do và lỗ trống.

Tuỳ theo loại tạp chất pha vào bán dẫn tinh khiết, mà bán dẫn thuộc một trong hai loại là bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. Dòng điện trong bán dẫn loại n chủ yếu là dòng êlectron, còn trong bán dẫn loại p chủ yếu là dòng các lỗ trống.

Lớp tiếp xúc giữa hai loại bán dẫn p và n (lớp tiếp xúc p – n) có tính dẫn điện chủ yếu theo một chiều nhất định từ p sang n.

Chường IV. Từ trường

1. Từ trƣờng. Cảm ứng từ

– Xung quanh nam châm và xung quanh dòng điện tồn tại từ trường. Từ trường có tính chất cơ

bản là tác dụng lực từ lên nam châm hay lên dòng điện đặt trong nó.

– Vectơ cảm ứng từ là đại lượng đặc trưng cho từ trường về mặt tác dụng lực từ. Đơn vị cảm

ứng từ là Tesla (T).



I / Lực từ tính năng lên một đoạn dây có một dòng điện đặt trong từ trường đều



III/ Lực từ tác dụng lên khung dây có dòng điện .

– Nếu mặt phẳng khung dây vuông góc với đường cảm ứng từ khi đó các lực tác dụng lên khung không làm quay khung ( chỉ làm cho khung giãn ra hoặc co lại ) .

– Nếu mặt phẳng khung dây song song với đường cảm ứng từ khi đó xuất hiện ngẫu lực làm khung quay

Chƣơng V. Cảm ứng điện từ



Chƣơng VI. Khúc xạ ánh sáng

Chương VII. Mắt và các dụng cụ quang học

IV. Mắt.Các dụng cụ quang

1. Cấu tạo lăng kính. Các công thức lăng kính





+ Đường đi của tia sáng:

– Tia tới song song trục chính cho tia ló có phương qua tiêu điểm ảnh chính F’.

– Tia tới qua quang tâm O thì truyền thẳng.

– Tia tới có phương qua tiêu điểm vật chính F cho tia ló song song trục chính

– Tia tới song song vơí trục phụ cho tia ló có phương qua tiêu điểm ảnh phụ

+ Sự tương quan giữa ảnh và vật: (vật ảnh chuyển động cùng chiều)





GIẢI BÀI TOÁN VỀ HỆ THẤU KÍNH

I. Lập sơ đồ tạo ảnh

1. Hệ hai thấu kính đồng trục ghép cách nhau

Sơ đồ tạo ảnh:



Hệ thấu kính tương đương với một thấu kính có độ tụ D = D1 + D2.

Độ tụ của hệ hai thấu kính mỏng

3. Mắt : Cấu tạo, sự điều tiết, điểm cực cận, điểm cực viễn, góc trông vật,Các tật của mắt và cách khắc phục

– Đặc điểm của mắt cận

+Khi không điều tiết, tiêu điểm F’ nằm trước màng lưới.

5. Kính hiển vi : Cấu tạo, công dụng, cách ngắm chừng





Phụ bản

MỘT S KIẾN THỨC TOÁN CƠ BẢN CẦN CHO VẬT LÝ



















More on this topic

Comments

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Popular stories